(Ecovet) Hiện nay có nhiều người dùng enzyme phytase đang áp dụng cách dùng superdose (liều cao) với mục đích tăng hiệu quả năng suất chăn nuôi. Vậy sử dụng phytase ở mức superdose là gì và lợi ích của nó thực sự đến từ đâu?
Có thể hiểu dùng ở mức “superdose” là sử dụng
enzyme phytase ở liều cao trong thức ăn chăn nuôi nhằm giảm nhiều hơn nữa tác dụng kháng dinh dưỡng của phytate (IP6) ở heo và gia cầm, vượt xa hơn mục đích chỉ để giải phóng photpho và canxi. Điều này đã được chứng minh là mang lại những lợi ích cộng thêm cho động vật.
Các công bố gần đây đã chỉ ra rằng không chỉ phytate (IP6) mới có tác dụng kháng dưỡng mà các sản phẩm phân hủy của phytate - IP5, IP4 và IP3 - cũng có thể có tác dụng kháng dưỡng ở động vật. Các este phytate thấp hơn này đã được chứng minh là có liên quan đến việc tiêu hóa kém protein, năng lượng và khoáng chất, điều này đã chứng minh tác dụng kháng dưỡng của chúng ở động vật. “Khi nghĩ về phytase, chúng ta nên nghĩ về chúng như là các enzyme có thể phân hủy hiệu quả IP5, IP4 và IP3 cũng như IP6. Chúng tôi muốn phytase không chỉ giải phóng P, mà còn loại bỏ các chất ức chế tiêu hóa và cho phép động vật phát triển hiệu quả hơn. Sử dụng phytase ở mức superdose thực hiện chính xác điều đó. ” – ông Bedford, Giám đốc Nghiên cứu tại AB Vista cho hay.
Mặc dù vậy, vẫn tồn tại sự nhầm lẫn trên thị trường về việc sử dụng superdose là gì và điều này nên được định nghĩa như thế nào. Sử dụng phytase superdose nên được hiểu như sau: "Cung cấp đủ phytase hiệu quả để ngăn chặn sự hình thành các este phytate thấp hơn như IP3 và IP4 trong ruột của động vật" – theo ông Bedford . Điểm mấu chốt là, với liều lượng phytase tiêu chuẩn, có thể chúng ta chỉ làm giảm được một loại chất kháng dưỡng (IP6), sau đó loại chất kháng dưỡng khác (ví dụ: IP5, IP4 hoặc IP3) vẫn xuất hiện và thay thế.
Có thể một phần lớn lợi ích của việc sử dụng phytase ở mức superdose có được là thông qua việc sản xuất myo-inositol (MYO) rồi sau đó được hấp thụ và sử dụng trong một số chức năng sinh học của động vật (Lee và Bedford, 2016). Mặc dù hầu hết các loài động vật đều có khả năng tổng hợp MYO de novo từ D-gluocse-6-phosphate trong một số mô, nhưng tầm quan trọng của nó đối với sự tồn tại và tăng trưởng của tế bào là rất rõ ràng (Eagle và cộng sự, 1956).
Tóm lại, sử dụng phytase ở mức superdose giúp loại bỏ các este phytate kháng dưỡng, đồng thời cung cấp một loại dưỡng chất quan trọng là inositol. Tuy nhiên để đạt được điều này phytase phải tồn tại được ở nhiệt độ cao trong quá trình sản xuất thức ăn và trong điều kiện axit của dạ dày, nơi hoạt động của phytase. Quan trọng nhất là phytase phải có khả năng phân hủy IP6, IP5, IP4, IP3 và IP2 thành IP1 một cách nhanh chóng.
Khi xây dựng khẩu phần, việc
chọn đúng phytase và sử dụng đúng ma trận dinh dưỡng là rất quan trọng. Có thể hiểu cách sử dụng superdose như sau: đầu tiên sử dụng enzyme phytase đúng với liều khuyến cáo (ví dụ: 500 FTU/kg) và sử dụng ma trận dinh dưỡng thích hợp cho các khoáng chất như photpho, canxi và natri; sau đó có thể sử dụng thêm phytase (ví dụ thêm 500-1.000 FTU/kg) nhằm mục đích phân hủy phytate mà không thực hiện bất kỳ sự thay đổi nào đến giá trị dinh dưỡng của công thức. Sử dụng cách này, 500 FTU/kg đầu tiên sẽ cải thiện tính khả dụng của các khoáng chất trong chế độ ăn và giảm chi phí khẩu phần. Lượng phytase bổ sung thêm có nhiệm vụ làm vô hiệu nhiều phytate trong thức ăn và tăng năng suất vật nuôi.
Việc chọn một phytase chỉ đơn giản bằng cách xác định lượng photpho mà nó giải phóng không mang lại một bức tranh đầy đủ. Dữ liệu khoa học hiện nay cho phép chúng ta hiểu rõ hơn về tác dụng của phytase trong đường tiêu hóa, và do đó tối đa hóa lợi ích sử dụng phytase có thể được thực hiện thông qua sử dụng superdose.
Tài liệu tham khảo:
Eagle et al., 1956. “Myo-inositol as an essential growth factor for normal and malignant human cells in tissue culture”, Science, 123 (3202) (1956), pp. 845-847
Lee and Bedford, 2016. “Inositol – an effective growth promotor?”, Worlds Poult Sci J, 72 (4) (2016), pp. 743-760
Sophie A. Lee and cs, 2017. “Effect of phytase superdosing, myo-inositol and available phosphorus concentrations on performance and bone mineralisation in broilers”, Animal Nutrition, 3 (3) (2017), pp. 247-251
thepoultrysite.com