Sản phẩm

Xem thêm

EcoProtease

EcoProtease chứa protease phổ rộng và chịu nhiệt, giúp tiêu hóa triệt để protein trong thức ăn, góp phần tăng hiệu quả chăn nuôi.

Xem thêm

Eco Butyrate 30%

Eco Butyrate 30% bổ sung vào thức ăn chăn nuôi...

Xem thêm

GLYADD FE 20%

Khoáng hữu cơ Glyadd Fe, giải pháp sắt hữu cơ kinh tế nhất cho chăn nuôi, đặc...

Xem thêm

GLYADD ZN 26%

Nguồn kẽm hữu cơ có tính khả dụng sinh học và khả năng hấp thu cao dùng...

Xem thêm

Eco Crom 0,1%

Eco Crom 0,1% Bổ sung Crom hữu cơ dưới dạng Cromium Picolinate vào...

Xem thêm

DIGESTFAST

DigestFast là sản phẩm nhũ hóa chất béo và tăng cường chức năng gan giúp giải quyết các vấn đề trên. Sản phẩm đã đạt giải thưởng Figan cho giải pháp cải tiến kỹ thuật

Xem thêm

GLYADD MN 22%

Tăng chất lượng thịt, trứng, sữa. Tăng cường sức khỏe và nâng cao năng suất

Xem thêm

EcoPhytase SHS

EcoPhytase SHS là sản phẩm chứa enzyme 6-phytase từ vi khuẩn E.Coli.

Xem thêm

Eco Sweet 30%

Eco Sweet 30%, bổ sung vị ngọt giúp tăng lượng ăn vào, cải thiện...

Xem thêm

EcoGOD

EcoGOD là sản phẩm chứa enzyme đặc biệt nhằm giảm áp lực sử dụng...

Xem thêm

EcoXylanase DS

EcoXylanase DS thủy phân xylan gây nhớt, tăng cường tiêu hóa dưỡng chất và giảm độ dính của phân với nền chuồng, đặc biệt hữu ích khi sử dụng các thành phần nhiều NSP như lúa mì, cám mì và các nguyên liệu thay thế khác.

Xem thêm

EcoGlucanase 100-P

Tăng cường tiêu hóa NSP, tăng hiệu quả sử dụng thức ăn và lợi nhuận, giảm rối loạn đường ruột

Xem thêm

EcoCellulase 20-P

Tối ưu hóa tiêu hóa chất xơ trong khẩu phần, giảm chi phí, cải thiện lợi nhuận

Xem thêm

EcoPhytase 20-P

Phytase đậm đặc, tăng cường tiêu hóa Phốt Pho từ nguyên liệu thực vật, tiết kiệm chi phí

Xem thêm

EcoProtease 25C

Tối ưu hóa tiêu hóa – Tăng hiệu quả hấp thu – Bền vững với nhiệt

Xem thêm

ECOCARNITINE 50P

L-Carnitine là một axit amin quan trọng trong quá trình chuyển hóa năng lượng, đặc biệt có vai trò vận chuyển các acid béo vào ty thể để oxy hóa và sản xuất năng lượng. Trong chăn nuôi, L-Carnitine giúp cải thiện tỷ lệ tích lũy protein và giảm tích lũy mỡ, điều này dẫn đến cải thiện trọng lượng và chất lượng thịt.

Xem thêm

INNOVACID FLA

Tổ hợp chọn lọc các axit hữu cơ, hạ pH dạ dày, phòng các bệnh đường tiêu hóa, kích thích tính thèm ăn

Xem thêm

INNOVACID CP

Chất chống mốc hiệu quả cho thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu. 100% Canxi Propionate, tối thiểu 74% axit propionic

Xem thêm

ImmunoWall

Immunowall là prebiotic 2 trong 1 gồm MOS và Beta-Glucans từ vách tế bào nấm men. Ngăn ngừa mầm bệnh xâm nhập qua hệ thống tiêu hóa của động vật, tăng cường miễn dịch.

Xem thêm

MEKON S

Xem thêm

CL-DELTOX

Xem thêm

INTRA AEROSOL

Giải pháp phòng bệnh hô hấp và tăng cường sức khỏe hiệu quả cho gia cầm và heo

Xem thêm

VALOSIN SOLUBLE - GÓI 40G HÒA TAN

VALOSIN là kháng sinh phổ rộng thế hệ mới, đặc trị mycoplasma và các bệnh hô hấp khác, không bị kháng thuốc, thời gian ngưng sử dụng ngắn.

Xem thêm

MKV - DICLACOX

Thuốc đặc trị cầu trùng mọi giai đoạn

Xem thêm

THUỐC SÁT TRÙNG CHUỒNG TRẠI

Xem thêm

AROMABIOTIC

Axit béo mạch trung bình, hiệu quả kháng khuẩn và phòng bệnh vượt trội

Xem thêm

VALOSIN FG50

VALOSIN là kháng sinh phổ rộng thế hệ mới

Xem thêm

BioCare

BioCare sản phẩm chứa Bacillus Subtilis & Bacillus Licheniformis phòng bệnh hiệu quả cho vật nuôi

Xem thêm

CareBiotics

CareBiotics tăng cường hệ miễn dịch của động vật, cân bằng hệ vi khuẩn đường ruột ức chế vi khuẩn có hại và cải thiện năng suất tăng trưởng của động vật.

Xem thêm

BIOSTRONG®510

BIOSTRONG®510 Giải pháp nâng cao hiệu quả chăn nuôi gia cầm...

Xem thêm

CREAMINO

CREAMINO® là...

Xem thêm

FRESTA® F

FRESTA® F có ảnh hưởng toàn diện đến sinh...

Xem thêm

EcoBetaine

EcoBetaine là sản phẩm chứa 97% betaine hydrochloride, mang lại nhiều lợi ích khi được thêm vào thức ăn chăn nuôi. EcoBetaine tăng cường tích lũy nạc, cải thiện tốc độ tăng trưởng, cải thiện ADG và FCR.

NHỮNG LƯU Ý QUAN TRỌNG VỀ KHÔ DẦU ĐẬU NÀNH THƯỜNG BỊ BỎ QUA

Ecovet Team

(Ecovet) Khô dầu đậu nành (SBM) là nguồn protein chính trong thức ăn cho heo do có thành phần axit amin và khả năng tiêu hóa tuyệt vời. Tuy nhiên, các vấn đề tốn kém liên quan đến chất ức chế trypsin cũng như sự biến động lớn về tỷ lệ tiêu hóa giữa các nguồn khô dầu đậu nành cần được xem xét.

 

Xây dựng khẩu phần ăn với các tính toán tỷ lệ tiêu hóa chính xác và sử dụng protease hiệu quả, có thể quản lý được các sự khác biệt này và các yếu tố kháng dưỡng để đảm bảo heo đạt được tiềm năng di truyền đầy đủ và năng suất tối đa.

 

Quản lý sự biến động

 

Tỷ lệ tiêu hóa

 

Tỷ lệ tiêu hóa của protein thô và axit amin (AA) phụ thuộc vào thành phần hóa học của SBM, thay đổi tùy thuộc vào quốc gia sản xuất nó. Trong thời đại toàn cầu hóa hiện nay, SBM có thể được mua từ nhiều quốc gia khác nhau. Người làm công thức nên nhận ra được những khác biệt này và ý nghĩa của chúng và điều chỉnh công thức để đảm bảo một chế độ ăn thực sự cân bằng.

 

Nghiên cứu được thực hiện bởi Đại học Illinois (Lagos và Stein, 2017) đã so sánh hàm lượng và tỷ lệ tiêu hóa protein trong SBM, từ 5 quốc gia sản xuất SBM lớn nhất (Hình 1 và 2). Kết quả cho thấy tỷ lệ tiêu hóa của protein thô và AA thay đổi đáng kể tùy thuộc vào nguồn gốc SBM. Ví dụ, hàm lượng protein và axit amin cao nhất được tìm thấy trong các mẫu SBM từ Brazil và Ấn Độ. Tuy nhiên, tỷ lệ tiêu hóa của các mẫu SBM này lại thấp hơn, có nghĩa là chúng có lượng protein không tiêu hóa được nhiều nhất. Khoảng 9% hàm lượng protein thô trong các mẫu SBM của Brazil được phát hiện là không tiêu hóa được và khoảng 10% hàm lượng protein thô trong các mẫu SBM của Ấn Độ là không tiêu hóa được. Đây là một mối quan tâm lớn đối với các chuyên gia dinh dưỡng vì các protein không tiêu hóa có thể trở thành chất nền cho sự sinh sôi của vi khuẩn gây bệnh, làm tổn thương đến sức khỏe đường ruột và hiệu suất tăng trưởng. Ngoài ra, việc này còn làm tăng nguy cơ khẩu phần thực tế có hàm lượng protein khả dụng thấp hơn dự kiến, có thể tác dụng tiêu cực đến năng suất của vật nuôi. Ngoài ra, tỷ lệ tiêu hóa cao nhất được tìm thấy trong các mẫu SBM từ Hoa Kỳ. Chỉ sáu phần trăm hàm lượng protein thô trong các mẫu SBM của Hoa Kỳ bị tiêu hóa được. 

 

Nồng độ chất ức chế trypsin

 

Nghiên cứu tương tự cũng được thực hiện để đánh giá hàm lượng của chất ức chế trypsin (TI) trong các mẫu SBM (Hình 2). Các chất ức chế trypsin là các protein kháng dưỡng có trong SBM liên kết với trypsin và chymotrypsin (men tiêu hóa protein) và bất hoạt chúng, làm giảm khả năng tiêu hóa protein ở heo. 

 

Nguồn: Lagos và Stein, Đại học Illinois, 2017

Các ký tự a - d trên cùng một hàng khác nhau cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0.05)

Protein thô không tiêu hóa được (%) = hàm lượng protein thô tổng số -  hàm lượng protein tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn.

 

Các mẫu SBM có tỷ lệ protein tiêu hóa thấp nhất là Ấn Độ, Brazil và Argentina. Các mẫu SBM từ các quốc gia đó cũng có nồng độ chất ức chế trypsin cao nhất, ngoại trừ Argentina. (Các mẫu của Argentina có nồng độ chất ức chế trypsin thấp nhất trong số tất cả các quốc gia được thử nghiệm, mặc dù có tỷ lệ protein tiêu hóa thấp.) Điều này có thể cho thấy rằng các mẫu SBM từ Argentina đã được xử lý quá mức. Vì hầu hết các chất ức chế trypsin nhạy cảm với nhiệt, nên các sản phẩm đậu nành được xử lý nhiệt để bất hoạt chúng. Tuy nhiên, nếu xử lý nhiệt quá mức xảy ra trong quá trình chế biến, mặc dù nồng độ chất ức chế trypsin giảm xuống một cách hiệu quả, nhưng phản ứng Maillard có thể xảy ra liên kết AA với đường và làm giảm tỷ lệ tiêu hóa AA. Do đó, ngay cả những nguồn SBM có chất ức chế trypsin dưới ngưỡng 4 u/mg vẫn có thể có khả năng tiêu hóa AA kém. 
 

  

Nguồn Lagos và Stein, Đại học Illinois, 2017

 

Nghiên cứu gần đây của Novus International cũng chứng minh rằng SBM từ các quốc gia khác nhau có nồng độ chất ức chế trypsin thay đổi. Thống nhất với nghiên cứu của Đại học Illinois, nghiên cứu của Novus đã phát hiện ra rằng các mẫu SBM từ Brazil và Ấn Độ có nồng độ chất ức chế trypsin cao nhất. Cả hai nghiên cứu đều phát hiện ra rằng chất ức chế trypsin trong các mẫu SBM từ Ấn Độ đều trên 4 u/mg một chút. 
 

 

Novus International, Inc., 2018 (dữ liệu chưa được công bố)

 

 

Bên cạnh nồng độ chất ức chế trypsin trung bình cho mỗi quốc gia, điều quan trọng là cũng phải xem xét sự biến động của chất ức chế trypsin trong các mẫu cụ thể từ mỗi quốc gia. Trong hàng trăm mẫu SBM được Novus đánh giá, mặc dù nồng độ chất ức chế trypsin trung bình dưới 4 đơn vị / mg, có một tỷ lệ đáng kể các mẫu SBM có nồng độ chất ức chế trypsin trên ngưỡng nói trên. Trung bình 30 phần trăm các mẫu SBM được đánh giá trên có nồng độ chất ức chế trypsin trên ngưỡng trung bình. Giống như Đại học Illinois, nghiên cứu của Novus đã chứng minh rằng cả tỷ lệ tiêu hóa protein và hàm lượng chất ức chế trypsin rất khác nhau tùy thuộc vào các quốc gia.

 

 
 

Novus International, Inc., 2018 (dữ liệu chưa được công bố)

 

Tác hại của chất ức chế trypsin

 

Tác động tiêu cực của chất ức chế trypsin đối với quá trình tiêu hóa protein đặc biệt quan trọng đối với heo con, vốn chưa có hệ tiêu hóa phát triển đầy đủ. Để bù đắp cho sự giảm tỷ lệ tiêu hóa protein động vật phải gia tăng tiết các enzym tiêu hóa protein qua trung gian cholecystokinin. Cholecystokinin ngoài tác dụng kích thích tiết các enzym tiêu hóa còn làm giảm lượng ăn vào tự nguyện. Nói cách khác, heo ăn ít hơn, hấp thụ ít chất dinh dưỡng hơn và tiêu tốn nhiều năng lượng hơn để kích hoạt hệ thống miễn dịch đang cố gắng đối phó với stress do sự hiện diện của chất ức chế trypsin gây ra. Các vấn đề thường gặp khác liên quan đến sự hiện diện của chất ức chế trypsin là:

 

Tăng sinh tuyến tụy do tiết ra nhiều enzyme hơn để đối phó với sự ức chế enzyme protease. 

 

Hình thái ruột bị tổn thương làm tăng tính thấm của ruột và làm trầm trọng thêm tiêu chảy thẩm thấu và giảm năng suất.


Làm tăng số lượng của các vi khuẩn cơ hội như E.coli do các protein không tiêu hóa được đến ruột già, dẫn đến tiêu chảy bệnh lý‎, tăng tỷ lệ mắc bệnh và tử vong.

 

Đó là một loạt các tác động tiêu cực đến sức khỏe heo con, hàng rào đường ruột và năng suất tổng thể khi hàm lượng của chất ức chế trypsin trong SBM trên ngưỡng chấp nhận được là 4 u/mg. Vậy làm thế nào chúng ta có thể đối phó với chất ức chế trypsin?

 

Vì chất ức chế trypsin không bền nhiệt, quá trình chế biến đậu nành có thể giúp giảm một lượng đáng kể. Tuy nhiên, nhiều nguồn SBM từ khắp các nước sản xuất đậu nành lớn vẫn có hàm lượng chất ức chế trypsin cao, ngay cả sau khi xử lý nhiệt. Nếu chế biến là không đủ để loại bỏ chất ức chế trypsin, tại sao các nhà chọn giống cây trồng không loại bỏ chất này khỏi cây đậu nành? Câu hỏi hóc búa này có thể được giải thích bằng lý do tại sao thực vật sản xuất chất ức chế trypsin và các chất ức chế enzym khác, đó là để chống lại các sinh vật ăn thực vật trong tự nhiên. Gần đây, do mối quan tâm ngày càng tăng của người tiêu dùng về tác hại của thuốc trừ sâu, việc tạo giống cây trồng và thao tác di truyền đã được sử dụng rộng rãi chất ức chế trypsin và các chất ức chế enzyme khác để bảo vệ cây trồng chống lại côn trùng gây hại, do đó giúp giảm việc sử dụng thuốc trừ sâu. Đây là một cách tự nhiên để thực vật chống lại các sinh vật ăn chúng vì chất ức chế trypsin được tổng hợp trong quá trình phát triển của hạt giống và ngăn chặn hiệu quả sự ăn thực vật của côn trùng và sự lây truyền của nhiều bệnh trên thực vật. Khi xu hướng sử dụng ít thuốc diệt côn trùng tiếp tục được thúc đẩy bởi nhu cầu của người tiêu dùng, các nhà dinh dưỡng heo cần phải điều chỉnh các chương trình dinh dưỡng để đối phó với nồng độ của chất ức chế trypsin trong SBM cao hơn và hậu quả của chúng đối với khả năng tiêu hóa. 

 

Sử dụng protease

 

Nồng độ chất ức chế trypsin cao và sự biến động về tỷ lệ tiêu hóa protein thô và axit amin trong SBM giữa các quốc gia có thể được giảm bớt khi bổ sung enzyme protease trong chế độ ăn. Việc bổ sung protease có thể là một công cụ cực kỳ hữu ích trong các chương trình dinh dưỡng heo con, vì nó thủy phân các chất ức chế trypsin, chymotrypsin và protein, do đó cải thiện khả năng tiêu hóa axit amin.

 

Giải pháp: Dinh dưỡng chính xác và protease

 

Khi ngành công nghiệp thức ăn chăn nuôi ngày càng trở nên toàn cầu hóa, các nguồn protein chất lượng khác nhau sẽ tiếp tục thách thức năng suất chăn nuôi. Là một loại nguyên liệu được sử dụng hàng đầu trong các khẩu phần cho heo, khô dầu đậu nành được sử dụng và có nguồn gốc từ khắp nơi trên thế giới. Với sự biến động đáng kể về thành phần protein thô, tỷ lệ tiêu hóa và nồng độ chất ức chế trypsin, nên điều quan trọng là phải xem xét nhiều yếu tố khi sử dụng khô dầu đậu nành trong khẩu phần cho heo. 

 

Việc sử dụng các công nghệ như enzyme protease đóng một vai trò quan trọng trong việc giảm bớt những thách thức liên quan đến các yếu tố kháng dưỡng có trong khô dầu đậu nành từ khắp nơi trên thế giới. Sử dụng protease hiệu quả cao là một công cụ tuyệt vời để lấy lại protein có thể tiêu hóa và giảm tác động tiêu cực đến đường ruột. 

 

Nguồn : Feednavigator

Biên dịch : Ecovet

Góc kỹ thuật

Xem thêm

GIẢM PROTEIN THÔ TRONG CHĂN NUÔI: CÂN BẰNG LỢI ÍCH VÀ RỦI RO

Bài viết này phân tích lợi ích và rủi ro của chiến lược giảm CP, giúp bạn đọc có cái nhìn toàn diện hơn về vấn đề này.

Xem thêm

NGUY CƠ TIỀM ẨN TỪ TỤ HUYẾT TRÙNG (PASTEURELLOSIS): MỐI ĐE DỌA ĐẾN NGÀNH CHĂN NUÔI LỢN

Bệnh pasteurellosis, chủ yếu do vi khuẩn Pasteurella multocida gây ra, là một bệnh truyền nhiễm nghiêm trọng ảnh hưởng đến ngành chăn nuôi lợn trên toàn cầu.

Xem thêm

NHẬN DIỆN NGUYÊN NHÂN GÂY TIÊU CHẢY Ở HEO CON DỰA TRÊN QUAN SÁT PHÂN

Bài viết này cung cấp một hướng dẫn chi tiết về cách quan sát phân heo con để phân biệt các nguyên nhân khác nhau gây tiêu chảy, đồng thời đưa ra những lời khuyên thực tiễn cho việc ứng dụng trên thực tế.

Xem thêm

TÁO BÓN Ở HEO NÁI: ẢNH HƯỞNG KINH TẾ VÀ CÁC BIỆN PHÁP DINH DƯỠNG ĐỂ PHÒNG NGỪA

Táo bón là một vấn đề phổ biến ở heo nái, đặc biệt là trong giai đoạn mang thai và cho con bú. Vấn đề này không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe và phúc lợi của heo mà còn tác động lớn đến năng suất và hiệu quả kinh tế của trang trại.

Xem thêm

CHIẾN LƯỢC DINH DƯỠNG ĐỂ DUY TRÌ NĂNG SUẤT CAO CHO GIA SÚC VÀ GIA CẦM TRONG MÙA LẠNH

Bài viết này đề cập đến các chiến lược dinh dưỡng quan trọng cho nhiều loại gia súc và gia cầm khác nhau, tập trung vào vai trò của năng lượng, protein, chất béo, vitamin và khoáng chất, cùng các kỹ thuật cho ăn và quản lý thực tế.

Xem thêm

GIẢM CHI PHÍ THỨC ĂN CHĂN NUÔI: VAI TRÒ TO LỚN CỦA ENZYME TRONG DINH DƯỠNG VẬT NUÔI

Một trong những cách tiếp cận đầy hứa hẹn nhất để quản lý chi phí thức ăn chăn nuôi là áp dụng chiến lược linh hoạt để lựa chọn nguyên liệu.

Xem thêm

TỐI ƯU TỶ LỆ ‘PROTEIN: NĂNG LƯỢNG’ TRONG KHẨU PHẦN ĂN CỦA LỢN VÀ GIA CẦM ĐỂ TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ THỨC ĂN

Cân bằng tỷ lệ "Protein: Năng lượng" trong khẩu phần ăn của vật nuôi là yếu tố quan trọng để tối ưu hóa sự tăng trưởng, hiệu suất sử dụng thức ăn và sức khỏe tổng thể, đặc biệt là đối với lợn và gia cầm.

Xem thêm

HIỂU RÕ VAI TRÒ KHÁC NHAU CỦA Na, Cl và NaCl TRONG DINH DƯỠNG ĐỘNG VẬT

Natri (Na) và clo (Cl) là các chất điện giải thiết yếu trong dinh dưỡng gia cầm, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì cân bằng chất lỏng, áp suất thẩm thấu, và cân bằng acid-base trong cơ thể.

Xem thêm

PROBIOTICS VÀ PREBIOTICS: TIÊN PHONG TRONG VIỆC CẢI THIỆN SỨC KHỎE ĐƯỜNG RUỘT Ở HEO

Trong lĩnh vực dinh dưỡng và quản lý sức khỏe của heo, probiotics và prebiotics đóng vai trò chủ chốt trong việc tối ưu hóa sức khỏe đường ruột, một khía cạnh quan trọng đối với sức khỏe và năng suất của heo.

Xem thêm

TỐI ƯU HÓA HIỆU QUẢ CHĂN NUÔI GIA CẦM THÔNG QUA DINH DƯỠNG: MỘT CHIẾN LƯỢC THIẾT YẾU

Xem thêm

POULTRYCARE: BÍ QUYẾT ĐỂ TĂNG TRƯỞNG VÀ BẢO VỆ SỨC KHỎE CHO GIA CẦM

Một tiến bộ đáng kể trong lĩnh vực này là sự ra đời của các phụ gia thức ăn có chứa enzyme, đặc biệt là một sản phẩm được gọi là PoultryCare.

Xem thêm

BUTYMAX: MỘT CÔNG CỤ MẠNH MẼ THÚC ĐẨY SỨC KHỎE ĐƯỜNG RUỘT VÀ NĂNG SUẤT Ở LỢN VÀ GIA CẦM

ButyMax là một chất phụ gia thức ăn chăn nuôi giúp cải thiện sức khỏe đường ruột và năng suất ở lợn và gia cầm. ButyMax chứa 90% Sodium...

Xem thêm

ĐỘT PHÁ TRONG CHĂN NUÔI LỢN: BACILLUS LICHENIFORMIS DẪN ĐẦU CUỘC CÁCH MẠNG XANH

Chăn nuôi lợn đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu thịt lợn toàn cầu, loại thịt được tiêu thụ rộng rãi nhất thế giới. Tuy nhiên,...

Xem thêm

KỲ VỌNG NĂM 2024: CUNG VÀ CẦU ĐẬU TƯƠNG TOÀN CẦU

Sản lượng đậu tương toàn cầu dự kiến sẽ tăng 7% trong niên vụ 2023/24, đạt mức kỷ lục 395 triệu tấn, chủ yếu nhờ vào vụ mùa lớn hơn ở Nam Mỹ.

Xem thêm

TĂNG NĂNG SUẤT CHĂN NUÔI LỢN VỚI LỢI KHUẨN BACILLUS - KHOA HỌC ĐẰNG SAU FCR TỐT HƠN VÀ TĂNG TRƯỞNG NHANH HƠN

Sản phẩm BioCare chứa các loài Bacillus, bao gồm B. subtilis và B. licheniformis, là các lợi khuẩn phổ biến được sử dụng trong thức ăn chăn nuôi lợn.

Xem thêm

5 GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC ĐỂ GIẢM CHI PHÍ THỨC ĂN CHO CÁ TRA TẠI VIỆT NAM

Trong bối cảnh nuôi trồng thủy sản tại Việt Nam, việc phụ thuộc vào nguyên liệu thức ăn nhập khẩu là điều cần thiết do nguồn cung địa phương hạn chế, thách thức trong việc giảm chi phí sản xuất thức ăn cho cá tra trở nên phức tạp hơn.

Xem thêm

ENZYME BIẾN BỘT HẠT CẢI DẦU THÀNH NGUỒN LỢI KHUẨN ĐƯỜNG RUỘT

Xử lý bột hạt cải dầu bằng enzyme carbohydrase giúp cải thiện khả năng tiêu hóa và cũng thúc đẩy sự phát triển của lợi khuẩn đường ruột, từ đó thúc đẩy sức khỏe đường ruột, theo nghiên cứu cho biết.

Xem thêm

NĂNG LƯỢNG THUẦN: LỢI HAY HẠI CHO NGÀNH GÀ THỊT HOA KỲ?

Ở đây, câu hỏi không phải là liệu hệ thống công thức thức ăn năng lượng thuần (NE) có vượt trội hơn hệ thống hiện đang sử dụng hay không, cụ thể là AMEn, viết tắt của năng lượng chuyển hóa biểu kiến tại cân bằng nitơ bằng không.

Xem thêm

6 THÁCH THỨC ĐỐI VỚI NGÀNH THỨC ĂN CHĂN NUÔI TOÀN CẦU

Ngành thức ăn chăn nuôi toàn cầu phải đối mặt với một số thách thức cấp bách ảnh hưởng đến tính bền vững, hiệu quả, lợi nhuận và khả năng đáp ứng nhu cầu của một thế giới đang thay đổi nhanh chóng.

Xem thêm

NGĂN NGỪA HÀNH VI ĂN THỊT ĐỒNG LOẠI Ở GIA CẦM: VAI TRÒ CỦA DINH DƯỠNG VÀ CHẤT BỔ SUNG DINH DƯỠNG

Thiếu hụt chất dinh dưỡng có thể gây ra hành vi ăn thịt đồng loại ở gia cầm, do đó, người chăn nuôi cần phải cung cấp chế độ ăn cân bằng đáp ứng mọi nhu cầu dinh dưỡng của chúng.

Xem thêm

PHÒNG NGỪA DỊCH BỆNH BÙNG PHÁT TẠI CÁC TRANG TRẠI CHĂN NUÔI LỢN THÔNG QUA CÁC BIỆN PHÁP AN TOÀN SINH HỌC CÓ MỤC TIÊU

Với mối đe dọa ngày càng gia tăng của các loại dịch bệnh tàn phá như dịch tả lợn châu Phi (ASF), hội chứng hô hấp sinh sản trên lợn (PRRS) và bệnh lở mồm long móng (FMD), việc thực hiện các biện pháp an toàn sinh học mạnh mẽ tại các trang trại chăn nuôi lợn trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.

Xem thêm

PHỤ GIA PHYTOGENICS: GIẢI PHÁP TIẾT KIỆM CHI PHÍ CHO DINH DƯỠNG ĐỘNG VẬT

Trong bài viết này, chúng ta sẽ đi sâu vào việc so sánh giữa Phụ gia Phytogenics và các loại phụ gia thức ăn khác, nêu bật hiệu quả và tính liên quan về mặt kinh tế của chúng.

Xem thêm

CẮT GIẢM CHI PHÍ THỨC ĂN VÀ TĂNG TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG VỚI ENZYME PROTEASE TRONG THỨC ĂN CHO LỢN VÀ GIA CẦM

Protease là enzyme phân hủy protein thành các peptit và axit amin nhỏ hơn. Việc bổ sung enzyme protease vào thức ăn cho lợn và gia cầm đã trở thành một thông lệ phổ biến trong ngành dinh dưỡng động vật do những lợi ích đã được chứng minh là cải thiện khả năng tiêu hóa protein, tăng tốc độ tăng trưởng và giảm chi phí thức ăn.

Xem thêm

TỐI ƯU FCR VÀ ADG THÔNG QUA VIỆC SỬ DỤNG SODIUM SACCHARIN TRONG THỨC ĂN CỦA LỢN VÀ BÒ THỊT

Sodium saccharin, một chất tạo ngọt không dinh dưỡng, đã được sử dụng rộng rãi trong thức ăn chăn nuôi như một chất tăng độ ngon miệng. Nó thường được thêm vào thức ăn của lợn và bò thịt để cải thiện lượng thức ăn tiêu thụ và hiệu suất tăng trưởng.

Xem thêm

TỐI ĐA HÓA NĂNG SUẤT VÀ LỢI NHUẬN CỦA CHĂN NUÔI LỢN: THỰC HÀNH CÂN BẰNG FCR VÀ CHI PHÍ THỨC ĂN THÔNG QUA LỰA CHỌN NGUYÊN LIỆU

Trong lĩnh vực sản xuất thức ăn chăn nuôi lợn, việc lựa chọn nguyên liệu đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định chất lượng tổng thể và hiệu quả về mặt chi phí của thức ăn. Những lựa chọn trong việc lựa chọn nguyên liệu không chỉ ảnh hưởng đến tỷ lệ chuyển đổi thức ăn (FCR) mà còn tác động trực tiếp đến tổng chi phí sản xuất.

Xem thêm

XÂY DỰNG KHẨU PHẦN ĂN MỚI CHO HEO VỖ BÉO CÓ HÀM LƯỢNG PROTEIN THẤP VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA AXIT AMIN

Việc cân đối khẩu phần cho lợn là sự cân bằng tinh tế giữa cung cấp đủ chất dinh dưỡng cho sự phát triển và hiệu quả tối ưu, đồng thời tránh dư thừa có thể dẫn đến tăng chi phí thức ăn và ô nhiễm môi trường.

Xem thêm

AXIT AMIN GIÚP GIA CẦM VÀ VẬT NUÔI ĐỐI PHÓ VỚI STRESS VÀ TĂNG NĂNG SUẤT NHƯ THẾ NÀO

Stress là một phần không thể tránh khỏi trong cuộc sống của mọi loài động vật, kể cả vật nuôi. Tuy nhiên, stress quá mức hoặc kéo dài có thể ảnh hưởng đáng kể đến phúc lợi và sức khỏe của động vật cũng như các yếu tố năng suất như tăng trưởng và sinh sản.

Xem thêm

HEO CON CÓ CẦN ĂN TẬP ĂN KHÔNG?

Việc cho heo con ăn tập ăn, mặc dù thường gây tranh cãi, nhưng lại là một khía cạnh quan trọng của quản lý heo hiện đại cần được kiểm tra kỹ lưỡng.

Xem thêm

HẤP THỤ CHẤT DINH DƯỠNG TỐT HƠN VỚI OMEGA-3

Axit béo omega 3, từ lâu đã được công nhận vì lợi ích của chúng đối với sức khỏe con người, hiện đang được chú ý trong khẩu phần ăn của lợn và gia cầm.

Xem thêm

XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN (NHU CẦU) DINH DƯỠNG CHO GÀ THẢ VƯỜN

Nhu cầu của người tiêu dùng đối với thịt gà được sản xuất bền vững và nuôi theo phương pháp chăn thả tự nhiên ngày càng tăng.

Xem thêm

ENZYME TĂNG CƯỜNG SỨC KHỎE VÀ ỔN ĐỊNH HỆ VI SINH ĐƯỜNG RUỘT Ở ĐỘNG VẬT

Đường tiêu hóa đóng vai trò quan trọng đối với sức khỏe và năng suất vật nuôi. Một hệ vi sinh vật cân bằng và môi trường đường ruột khỏe mạnh là điều cần thiết để tối ưu hóa việc tiêu hóa và hấp thụ chất dinh dưỡng, khả năng miễn dịch và tăng trưởng. Enzyme thức ăn đã nổi lên như một chất bổ sung giúp cải thiện sức khỏe và hệ vi sinh đường ruột.

Xem thêm

ĐẶC SẢN MỚI: THỊT LỢN NUÔI BẰNG THỨC ĂN THẢO DƯỢC.

Ngày càng có nhiều sự quan tâm đến việc nuôi lợn bằng thức ăn thảo dược chuyên dụng như một cách để nâng cao chất lượng thịt lợn một cách tự nhiên.

Xem thêm

TĂNG CƯỜNG SỨC KHỎE VÀ HIỆU SUẤT CÁ RÔ PHI THÔNG QUA CÁC CHẤT PHỤ GIA THỨC ĂN TỔNG HỢP

Phụ gia thức ăn nuôi trồng thủy sản có tiềm năng to lớn để cải thiện sức khỏe, phúc lợi, tốc độ tăng trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn của cá. Cá rô phi là loài nuôi ngày càng quan trọng nhưng các bệnh truyền nhiễm có thể cản trở năng suất và lợi nhuận.

Xem thêm

HIỂU VỀ VAI TRÒ CỦA METHIONINE ĐỐI VỚI SỨC KHỎE SINH SẢN CỦA LỢN

Methionine là một axit amin thiết yếu rất quan trọng cho hiệu suất sinh sản tối ưu ở lợn.

Xem thêm

KHÁM PHÁ CÁC LỰA CHỌN THAY THẾ ZINC OXIDE TRONG KHẨU PHẦN ĂN CHO HEO SAU CAI SỮA

Các giải pháp thay thế kẽm oxit trong thức ăn heo con

Xem thêm

TÁC DỤNG HIỆP ĐỒNG CỦA GLYCINATE ĐỒNG VÀ SẮT - TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG MIỄN DỊCH Ở LỢN VÀ GIA CẦM

Các khoáng chất vi lượng như đồng và sắt đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì chức năng miễn dịch và sức khỏe tối ưu ở các loài vật nuôi. Tuy nhiên, khả dụng sinh học của muối khoáng vô cơ thường khá thấp.

Xem thêm

CHIẾN LƯỢC DINH DƯỠNG NHẰM TĂNG CƯỜNG PHẢN ỨNG MIỄN DỊCH CHỐNG LẠI BỆNH ASF VÀ BỆNH PRRS Ở LỢN

Bệnh dịch tả lợn châu Phi (ASF) và hội chứng sinh sản và hô hấp ở lợn (PRRS) là hai trong số những bệnh do vi-rút gây tàn phá nghiêm trọng nhất ảnh hưởng đến ngành chăn nuôi lợn toàn cầu.

Xem thêm

QUẢN LÝ 6 CẶP KHOÁNG ĐỐI KHÁNG TRONG THỨC ĂN CHĂN NUÔI

Xem thêm

LỢI ÍCH CỦA VIỆC CÂN ĐỐI THỨC ĂN THEO TỶ LỆ AXIT AMIN LÝ TƯỞNG

Việc cân đối khẩu phần ăn chính xác để đáp ứng nhu cầu axit amin của lợn là điều cần thiết để tối ưu hóa khả năng tăng trưởng, tỷ lệ nạc trong thịt và hiệu quả sử dụng thức ăn

Xem thêm

CÁC CHỦNG BACILLUS ĐÓNG VAI TRÒ GÌ TRONG THÚC ĐẨY TĂNG TRỌNG VÀ SỨC KHỎE ĐƯỜNG RUỘT?

Bacillus là nhóm vi khuẩn có khả năng tạo bào tử, giúp chúng tồn tại trong điều kiện môi trường khắc nghiệt. Một số loài Bacillus như Bacillus subtilis, B. licheniformis... có tác dụng probiotic, mang lại lợi ích cho sức khỏe đường ruột khi được bổ sung với liều lượng thích hợp.

Xem thêm

TỶ LỆ KHOÁNG VI LƯỢNG LÝ TƯỞNG GIỮA SẮT, KẼM, MANGAN VÀ ĐỒNG CHO HEO CON

Xem thêm

SỨC MẠNH CỦA XYLANASE: CẢI THIỆN SỨC KHỎE VÀ HIỆU SUẤT TĂNG TRƯỞNG CỦA HEO CON

Sức khỏe và sự tăng trưởng của heo con có tầm quan trọng đặc biệt trong chăn nuôi. Một lĩnh vực ngày càng được quan tâm là vai trò của các enzyme, đặc biệt là xylanase, trong việc tăng cường tiêu hóa chất xơ và giảm viêm ruột ở heo con.

Xem thêm

CÁCH CHẨN ĐOÁN THIẾU HỤT KHOÁNG CHẤT Ở ĐỘNG VẬT

Xem thêm

KALI GIẢM STRESS NHIỆT VÀ HIỆN TƯỢNG CẮN ĐUÔI NHAU

Xem thêm

CÁC GIAI ĐOẠN QUAN TRỌNG TRONG DINH DƯỠNG GÀ CON GIAI ĐOẠN ĐẦU

Việc chăm sóc gà con mới nở đã từng được xem là một bước đơn giản trong chăn nuôi gà thịt, nhưng ngày nay chăm sóc gà con mới nở được xem là một bước quan trọng nhất. 

Xem thêm

Số heo con cai sữa trên suốt vòng đời heo nái - một chỉ số chưa được khám phá

Một trong những chỉ số nhận được nhiều sự quan tâm đó là số heo con cai sữa trên suốt vòng đời heo nái (WSL).

Xem thêm

Tìm hiểu về Sữa heo nái

Tìm hiểu về Sữa heo nái

Xem thêm

7 sản phẩm sử dụng để thay thế kháng sinh trong thức ăn cho gà thịt tại Mỹ

Xem thêm

Làm thế nào để kiểm soát quá trình oxy hóa trong thức ăn thành phẩm?

Thức ăn thành phẩm rất dễ bị oxy hóa, đặc biệt nếu thức ăn có hàm lượng chất béo cao, hoặc được bảo quản trong thời gian dài ở điều kiện không thuận lợi.

Xem thêm

BỔ SUNG PHYTASE LIỀU CAO CẢI THIỆN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG THỊT Ở LỢN CHOAI VÀ VỖ BÉO

Việc bổ sung phytase liều cao từ A. oryzae có thể có tác động có lợi đến khả năng tiêu hóa, năng suất và các tính trạng thân thịt ở lợn choai và vỗ béo.