sản phẩm khác

THỨC ĂN HEO CON TRONG THỜI KỲ CHUYỂN MÙA TỪ XUÂN SANG HÈ

Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về các yêu cầu...

HIỂU VỀ KHÁI NIỆM PROTEIN LÝ TƯỞNG TRONG DINH DƯỠNG ĐỘNG VẬT

Khái niệm "Protein lý tưởng" đã trở thành nền tảng trong lĩnh vực dinh...

TỐI ƯU TỶ LỆ LYSINE TIÊU HÓA TRÊN NĂNG LƯỢNG TRAO ĐỔI ĐỂ ĐẠT HIỆU SUẤT TĂNG TRƯỞNG CAO NHẤT Ở GÀ THỊT

Trong lĩnh vực dinh dưỡng gia cầm năng động, sự cân bằng chính xác giữa axit...

XÂY DỰNG CÔNG THỨC THỨC ĂN CHO LỢN VÀ GIA CẦM: KINH NGHIỆM VÀ PHƯƠNG PHÁP

Việc xây dựng công thức thức ăn là một quá trình phức tạp...

TÍCH LŨY CƠ NẠC HIỆU QUẢ Ở LỢN VÀ GÀ THỊT: VAI TRÒ CỦA ENZYME

Bài viết này đi sâu vào các chi tiết cụ thể về cách bổ...

CÚM GIA CẦM: CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ KIỂM SOÁT TẠI CÁC TRANG TRẠI GIA CẦM

Avian influenza (AI), thường được gọi là cúm gia cầm, là một bệnh nhiễm...

PROBIOTICS VÀ PREBIOTICS: TIÊN PHONG TRONG VIỆC CẢI THIỆN SỨC KHỎE ĐƯỜNG RUỘT Ở HEO

Trong lĩnh vực dinh dưỡng và quản lý sức khỏe của heo, probiotics và...

POULTRYCARE: BÍ QUYẾT ĐỂ TĂNG TRƯỞNG VÀ BẢO VỆ SỨC KHỎE CHO GIA CẦM

Một tiến bộ đáng kể trong lĩnh vực này là sự ra đời của các phụ gia...

BUTYMAX: MỘT CÔNG CỤ MẠNH MẼ THÚC ĐẨY SỨC KHỎE ĐƯỜNG RUỘT VÀ NĂNG SUẤT Ở LỢN VÀ GIA CẦM

ButyMax là một chất phụ gia thức ăn chăn nuôi giúp cải thiện sức khỏe đường...

ĐỘT PHÁ TRONG CHĂN NUÔI LỢN: BACILLUS LICHENIFORMIS DẪN ĐẦU CUỘC CÁCH MẠNG XANH

Chăn nuôi lợn đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu thịt...

KỲ VỌNG NĂM 2024: CUNG VÀ CẦU ĐẬU TƯƠNG TOÀN CẦU

Sản lượng đậu tương toàn cầu dự kiến sẽ tăng 7% trong niên vụ 2023/24, đạt mức kỷ lục...

TĂNG NĂNG SUẤT CHĂN NUÔI LỢN VỚI LỢI KHUẨN BACILLUS - KHOA HỌC ĐẰNG SAU FCR TỐT HƠN VÀ TĂNG TRƯỞNG NHANH HƠN

Lợi khuẩn là các vi sinh vật sống mang lại lợi ích cho sức khỏe khi được...

5 GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC ĐỂ GIẢM CHI PHÍ THỨC ĂN CHO CÁ TRA TẠI VIỆT NAM

Trong bối cảnh nuôi trồng thủy sản tại Việt Nam, việc phụ thuộc vào nguyên liệu...

ENZYME BIẾN BỘT HẠT CẢI DẦU THÀNH NGUỒN LỢI KHUẨN ĐƯỜNG RUỘT

Xử lý bột hạt cải dầu bằng enzyme carbohydrase giúp cải thiện khả năng tiêu...

NĂNG LƯỢNG THUẦN: LỢI HAY HẠI CHO NGÀNH GÀ THỊT HOA KỲ?

Ở đây, câu hỏi không phải là liệu hệ thống công thức thức ăn năng...

6 THÁCH THỨC ĐỐI VỚI NGÀNH THỨC ĂN CHĂN NUÔI TOÀN CẦU

Ngành thức ăn chăn nuôi toàn cầu phải đối mặt với một số thách thức...

PHỤ GIA PHYTOGENICS: GIẢI PHÁP TIẾT KIỆM CHI PHÍ CHO DINH DƯỠNG ĐỘNG VẬT

Trong lĩnh vực dinh dưỡng động vật không ngừng phát triển, việc tìm kiếm...

XÂY DỰNG KHẨU PHẦN ĂN MỚI CHO HEO VỖ BÉO CÓ HÀM LƯỢNG PROTEIN THẤP VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA AXIT AMIN

Việc cân đối khẩu phần cho lợn là sự cân bằng tinh tế giữa cung cấp đủ chất...

HẤP THỤ CHẤT DINH DƯỠNG TỐT HƠN VỚI OMEGA-3

Axit béo omega 3, từ lâu đã được công nhận vì lợi ích của...

XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN (NHU CẦU) DINH DƯỠNG CHO GÀ THẢ VƯỜN

Nhu cầu của người tiêu dùng đối với thịt gà được sản xuất bền vững và...

ENZYME TĂNG CƯỜNG SỨC KHỎE VÀ ỔN ĐỊNH HỆ VI SINH ĐƯỜNG RUỘT Ở ĐỘNG VẬT

Đường tiêu hóa đóng vai trò quan trọng đối với sức khỏe và năng...

ĐẶC SẢN MỚI: THỊT LỢN NUÔI BẰNG THỨC ĂN THẢO DƯỢC.

Ngày càng có nhiều sự quan tâm đến việc nuôi lợn bằng thức ăn...

KHÁM PHÁ CÁC LỰA CHỌN THAY THẾ ZINC OXIDE TRONG KHẨU PHẦN ĂN CHO HEO SAU CAI SỮA

Kẽm oxit đã được sử dụng trong khẩu phần heo sau cai sữa để cải thiện sự tăng trưởng...

CHIẾN LƯỢC DINH DƯỠNG NHẰM TĂNG CƯỜNG PHẢN ỨNG MIỄN DỊCH CHỐNG LẠI BỆNH ASF VÀ BỆNH PRRS Ở LỢN

Bệnh dịch tả lợn châu Phi (ASF) và hội chứng sinh sản và hô hấp ở lợn...

QUẢN LÝ 6 CẶP KHOÁNG ĐỐI KHÁNG TRONG THỨC ĂN CHĂN NUÔI

Trong lĩnh vực dinh dưỡng động vật, việc hiểu biết về sự tương tác phức tạp giữa các...

LỢI ÍCH CỦA VIỆC CÂN ĐỐI THỨC ĂN THEO TỶ LỆ AXIT AMIN LÝ TƯỞNG

Việc cân đối khẩu phần ăn chính xác để đáp ứng nhu cầu axit amin của lợn...

TỶ LỆ KHOÁNG VI LƯỢNG LÝ TƯỞNG GIỮA SẮT, KẼM, MANGAN VÀ ĐỒNG CHO HEO CON

Khoáng vi lượng đóng vai trò quan trọng đối với sức khỏe, sự tăng trưởng...

SỨC MẠNH CỦA XYLANASE: CẢI THIỆN SỨC KHỎE VÀ HIỆU SUẤT TĂNG TRƯỞNG CỦA HEO CON

Sức khỏe và sự tăng trưởng của heo con có tầm quan trọng đặc biệt trong chăn...

CÁCH CHẨN ĐOÁN THIẾU HỤT KHOÁNG CHẤT Ở ĐỘNG VẬT

Mặc dù đánh giá toàn diện tình trạng dinh dưỡng là tốt...

GIẢM CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH THỨC ĂN CHO LỢN VÀ GIA CẦM BẰNG XYLANASE VÀ PROTEASE

Thức ăn chiếm 60-70% tổng chi phí sản xuất của lợn và gia cầm, vì vậy việc cải...

KHI NÀO NĂNG LƯỢNG KHẨU PHẦN ĐƯỢC GÀ MÁI SỬ DỤNG CHO SẢN XUẤT TRỨNG?

Một nghiên cứu đã phát hiện ra rằng lượng năng lượng khẩu phần tiêu thụ...

TÁC ĐỘNG HIỆP LỰC CỦA SELEN VÀ VITAMIN E TRONG VẤN ĐỀ CHỐNG OXI HÓA: PHÂN TÍCH CHUYÊN SÂU

Trong lĩnh vực sức khỏe và thể chất, chất chống oxy hóa thu hút sự chú...

CÁ RÔ PHI: PROBIOTIC THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG VÀ MIỄN DỊCH

Nhiều nghiên cứu đã thử nghiệm chế phẩm sinh học trên cá rô phi,...

SỨC MẠNH CỦA PROTEASE: LỰA CHỌN ENZYME PHÙ HỢP CHO KHẨU PHẦN ĂN CỦA LỢN

Protease là nhóm enzyme phân giải các phân tử protein thành...

TĂNG HIỆU QUẢ HEO NÁI BẰNG CROM PICOLINATE

Việc bổ sung crom vào khẩu phần ăn của heo nái dưới dạng crom picolinate đã...

KHÁM PHÁ KẼM GLYCINATE ĐỐI VỚI TĂNG TRƯỞNG VÀ CHẤT LƯỢNG THỊT Ở GÀ VÀ LỢN

Kẽm là một khoáng chất vi lượng thiết yếu đóng vai trò quan trọng trong...

NHU CẦU VITAMIN CỦA GIA CẦM TRONG DINH DƯỠNG HIỆN ĐẠI.

Nhu cầu dinh dưỡng của gia cầm, bao gồm vitamin, đã thay đổi đáng kể trong nhiều thập...

NHU CẦU VITAMIN CỦA LỢN TRONG DINH DƯỠNG HIỆN ĐẠI.

Vitamin đóng một vai trò quan trọng trong dinh dưỡng và sức khỏe của lợn....

GIẢM THIỂU TỔN THẤT DO HIỆN TƯỢNG THỊT NHỢT MÀU, MỀM VÀ RỈ NƯỚC (PSE)

Thịt tiết dịch, mềm và nhạt màu (PSE) là khiếm khuyết lớn về chất lượng ở thịt...

TỐI ƯU HÓA TĂNG TRƯỞNG CỦA CÁ RÔ PHI VÀ LỢI NHUẬN CỦA NGƯỜI NUÔI

Thông qua việc xây dựng chế độ ăn và lựa chọn nguyên liêu cẩn thận,...

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG THỨC ĂN THÔNG QUA CẢI TIẾN CÔNG THỨC VÀ SỬ DỤNG ENZYME

Với chi phí nguyên liệu thô và năng lượng ngày càng tăng,...

CÁC YẾU TỐ DINH DƯỠNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN MÀU SẮC THỊT LỢN VÀ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN.

Màu sắc của thịt lợn là một yếu tố đánh giá chất lượng thiết yếu ảnh...

VAI TRÒ QUAN TRỌNG KHÔNG THỂ BỎ QUA CỦA AXIT LINOLEIC ĐỐI VỚI SẢN XUẤT TRỨNG

Tối ưu hóa dinh dưỡng cho đàn gà là chìa khóa để đạt được...

TỐI ƯU HÓA TRỌNG LƯỢNG TRỨNG THÔNG QUA DINH DƯỠNG

Trọng lượng trứng là một yếu tố quan trọng trong ngành công nghiệp trứng thương...

TIÊU CHẢY Ở HEO CON CAI SỮA DO NGUYÊN NHÂN DINH DƯỠNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA HIỆU QUẢ

Tiêu chảy là một vấn đề phổ biến và đáng lo ngại đối với lợn con cai...

CÂN BẰNG CHẤT ĐIỆN GIẢI: VIỆC NHỎ, HIỆU QUẢ LỚN

Chất điện giải là những khoáng chất hòa tan trong nước và tạo...

TIÊU CHẢY Ở HEO CON: NHỮNG LÝ DO ÍT ĐƯỢC QUAN TÂM, CÁCH GIẢI QUYẾT ĐƠN GIẢN

Việc tách lợn con khỏi mẹ và chuyển sang thức ăn thể rắn thường gây ra căng...

PROTEIN CAO CHƯA HẲN ĐÃ ĐÁP ỨNG NHU CẦU CỦA ĐỘNG VẬT

Khi phát triển khẩu phần thức ăn cho gia súc và gia cầm, việc cung cấp đủ...

TƯƠNG TÁC ĐỐI KHÁNG GIỮA CÁC LOẠI KHOÁNG TRONG DINH DƯỠNG - LÀM SAO ĐỂ GIẢM THIỂU TÁC HẠI

Khoáng vi lượng đóng vai trò thiết yếu đối với sức khỏe và năng suất...

HIỂU ĐÚNG VỀ CHỈ TIÊU METHIONINE + CYSTINE (M+C) TRONG DINH DƯỞNG ĐỘNG VẬT

Trong lĩnh vực dinh dưỡng vật nuôi, sự cân bằng axit amin đóng vai trò...

L-CARNITINE TĂNG CƯỜNG SỨC KHỎE VÀ NĂNG SUẤT VẬT NUÔI NHƯ THẾ NÀO

L-Carnitine, một dẫn xuất axit amin tự nhiên, là đối tượng nghiên cứu sâu...

LỰA CHỌN NGUỒN PHỐT PHO PHÙ HỢP TRONG SẢN XUẤT THỨC ĂN CHĂN NUÔI

Phốt pho là một khoáng chất thiết yếu đóng vai trò quan trọng trong...

CROM PICOLINATE CẢI THIỆN TỶ LỆ SỐNG, TĂNG TRỌNG, KHỐI LƯỢNG VÀ CHẤT LƯỢNG CỦA TÔM

Tôm là một trong những sản phẩm thủy sản phổ biến và có giá...

CÓ BAO NHIÊU LOẠI DDGS? LOẠI NÀO TỐT HƠN CHO DINH DƯỠNG ĐỘNG VẬT?

Thành phần dinh dưỡng và chất lượng của DDGS có thể khác nhau...

NÂNG CAO GIÁ TRỊ SỬ DỤNG CỦA DDGS TRONG CHĂN NUÔI BẰNG GIẢI PHÁP ENZYME

DDGS chứa một số yếu tố kháng dinh dưỡng có thể hạn chế giá trị sử dụng...

TÌM HIỂU VỀ TÁC HẠI CỦA GLYCININ VÀ β-CONGLYCININ TRONG KHÔ DẦU ĐẬU NÀNH

Trong số các protein gây dị ứng này, glycinin và β-conglycinin...

KHOA HỌC ĐẰNG SAU TỶ LỆ CHUYỂN HÓA THỨC ĂN MƠ ƯỚC: TẬP TRUNG VÀO TỐI ƯU FCR

Giảm thiểu tỷ lệ chuyển đổi thức ăn (FCR) là một mục tiêu quan trọng trong việc tối ưu...

LỰA CHỌN SODIUM BUTYRATE HAY TRIBUTYRIN?

Axit butyric là một axit béo chuỗi ngắn được tạo ra bởi quá trình...

VAI TRÒ CỦA CHẤT CHỐNG NẤM MỐC TRONG SẢN XUẤT VÀ BẢO QUẢN THỨC ĂN CHĂN NUÔI

Chất lượng và độ an toàn của thức ăn chăn nuôi có thể bị ảnh hưởng bởi...

TỐI ĐA HÓA TRỌNG LƯỢNG TRỨNG THÔNG QUA DINH DƯỠNG HỢP LÝ

Là người chăn nuôi gia cầm, một trong những mục tiêu chính là tối...

8 ĐIỂM ĐẶC BIỆT CẦN LƯU Ý KHI LẬP CÔNG THỨC THỨC ĂN CHO CÁ

Một trong những yếu tố quan trọng góp phần vào sự thành công của bất kỳ...

10 BƯỚC XÂY DỰNG KHẨU PHẦN ĂN CHO CÁ TRA

Việc xây dựng khẩu phần ăn cho cá tra bao gồm việc xem xét các nhu...

10 BƯỚC CÂN BẰNG NĂNG LƯỢNG TRONG THỨC ĂN CHO LỢN.

Tối ưu hóa mức năng lượng trong công thức thức ăn cho lợn là việc rất quan...

PROBIOTICS: THÚC ĐẨY CÂN BẰNG HỆ VI SINH VẬT ĐƯỜNG RUỘT VÀ SỨC KHỎE VẬT NUÔI

Trong những năm gần đây, việc sử dụng men vi sinh trong thức ăn chăn nuôi đã...

CÁC SẢN PHẨM CHĂN NUÔI NHƯ THỊT, TRỨNG, SỮA SẼ Ở ĐÂU TRONG 10 NĂM TỚI

Bối cảnh thực phẩm toàn cầu không ngừng phát triển, được thúc đẩy bởi...

KHÁM PHÁ 7 BƯỚC GIẢM CHI PHÍ NĂNG LƯỢNG TRONG TRANG TRẠI GIA CẦM CỦA BẠN!

Trong thế giới phát triển nhanh ngày nay, không thể phóng đại tầm quan...

TỪ THỊT NUÔI TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM ĐẾN CHĂN NUÔI CHÍNH XÁC: XU HƯỚNG TIÊN TIẾN ĐỊNH HÌNH LẠI NGÀNH CHĂN NUÔI

Protein động vật là một thành phần thiết yếu trong chế độ ăn uống của con người,...

SẢY THAI TRÊN HEO

say-thai-tren-heo-2403.png

Bởi TS. Ahmed Tibary, DVM, DACT, Washington State University 

(Ecovet) Có nhiều tác nhân gây suy giảm sinh sản trên heo nái và tạo ra hàng loạt các di chứng như sảy thai, heo sơ sinh yếu, cũng như là thai chết lưu, khô thai, chết phôi và vô sinh. Khô thai được thấy thường xuyên trên heo hơn bất kỳ loài nào khác vì kích thước lứa đẻ lớn. Nếu chỉ có một vài heo con chết, việc sảy thai hiếm khi xảy ra; thay vào đó khô thai sẽ xuất hiện theo thời gian, cùng với heo con còn sống hoặc thai chết lưu. 

Các nguyên nhân không truyền nhiễm 

Nhiệt độ môi trường cao (>320C) có liên quan đến việc tăng lên giống lại, tăng tỷ lệ chết phôi, giảm tỷ lệ đẻ và kích thước lứa đẻ nhỏ. Tác động sẽ nghiêm trọng nhất nếu như stress nhiệt xảy ra tại thời điểm sinh sản hoặc thụ tinh. Tăng tỷ lệ chết phôi và tăng lên giống lại bất thường được ghi nhận ở heo được phối trong mùa hè. Nhiệt độ cao có thể góp phần gây sảy thai trên heo, nhưng có bằng chứng cho thấy nồng độ progesterone thấp theo mùa là yếu tố chính trong sảy thai trên nái do các nguyên nhân không truyền nhiễm. 

Các độc tố estrogen mycotoxin zearalenone và zearalenol tác động đến sự thụ tinh và thụ thai gây vô sinh, chết phôi và giảm kích thước lứa đẻ nhưng hiếm khi gây sảy thai. Một loại mycotoxin khác là fumonisin gây phù phổi trên heo; heo nái phục hồi sau khi bệnh cấp tính do fumonisin thường bị sảy thai trong vòng 2-3 ngày sau đó. 
Các độc tố khác gây sảy thai hoặc thai chết lưu ở heo bao gồm thuốc xịt cresol (được sử dụng để kiểm soát ghẻ và rận), dicumarol và nitrat. Nguyên nhân về dinh dưỡng gây suy sinh sản không được xác định rõ. Thiếu vitamin A có thể gây dị tật bẩm sinh và có thể dẫn đến sảy thai. Thiếu riboflavin có thể gây sinh non (14-16 ngày), và thiếu hụt canxi, sắt, mangan và iod có liên quan đến thai chết lưu và heo con sơ sinh yếu. 

Độc tính của carbon monoxide do máy sưởi propan bị lỗi có liên quan đến việc tăng số lượng heo chết lưu. Các mô của thai có màu đỏ anh đào trong khi heo nái không biểu hiện bị nhiễm bệnh. 

Các nguyên nhân truyền nhiễm 

Các nguyên nhân truyền nhiễm chính gây suy giảm sinh sản trên heo gồm: virut hội chứng hô hấp và sinh sản trên heo (PRRSV), virut parvo trên heo, virut pseudorabies, virut encephalitis B Japanese, virut dịch tả heo cổ điển, Leprospira spp và Brucella suis. 

Hội chứng hô hấp và sinh sản trên heo (PRRS)

PRRS gây ra bởi artervirus. Đây là bệnh quan trọng trên heo ở Mỹ và hầu hết các nước khác trên thế giới. Hầu hết các chủng PRRS không qua nhau thai cho đến lúc 90 ngày mang thai. Do đó, hầu như sảy thai thường xảy ra ở gần cuối thai kỳ. Các lứa đẻ bị ảnh hưởng có heo con chết tươi, heo con nhiễm bệnh yếu ớt, còn heo con không nhiễm bệnh thường phát triển bệnh hô hấp trong vài ngày sau khi sinh. Heo nái thường bỏ ăn và sốt vài ngày trước khi sảy thai. Sảy thai thường đi kèm với các triệu chứng hô hấp và phụ nhiễm vi khuẩn. Xuất huyết dây rốn (nếu có) là bệnh tích duy nhất liên quan đến sảy thai do PRRSV. Không phải tất cả các heo con trong thai đều bị nhiễm, do đó khi lấy mẫu nên chọn nhiều thai nhi. Kháng nguyên virut đa số có mặt trong tuyến ức và trong chất lỏng được thu thập từ khoang ngực của thai nhi.  Xét nghiệm PCR mẫu gộp (3-5 mẫu) của dịch lòng ngực là phương pháp chẩn đoán đáng tin cậy nhất. Quản lý đàn rất quan trọng trong kiểm soát và ngăn chặn PRRS. Trên thị trường hiện đang có các vắc xin PRRS là vắc xin virut bất hoạt và vắc xin nhược độc. 

Virut Parvo trên heo (Porcine Parvovirus): 

Virut parvo heo có mặt hầu hết ở heo trên toàn thế giới. Hầu hết tất cả giống cái đều bị nhiễm tự nhiên trước khi mang thai lần thứ 2 và đáp ứng miễn dịch kéo dài suốt đời. Do đó, đây là bệnh của heo nái lứa đầu. Các heo hậu bị có miễn dịch tự nhiên hoặc hiệu giá kháng thể thụ động cao là đối tượng có nguy cơ rối loạn sinh sản do virut parvo cao nhất. Nhiễm virut parvo trước 30 ngày mang thai sẽ dẫn đến chết phôi. Nhiễm virut lúc 30-70 ngày mang thai có thể dẫn đến chết thai và đôi khi dẫn đến khô thai. Không phải tất cả các thai nhi đều bị nhiễm bệnh cùng một lúc, cho nên đa số thai chết ở các giai đoạn khác nhau của thai kỳ. Một số thai sống sót và được sinh ra nhưng bị nhiễm bệnh dai dẵng. Hầu hết các thai bị nhiễm sau 70 ngày mang thai đều có đáp ứng miễn dịch chống lại virut và được sinh ra khỏe mạnh. Heo con chết với nhiều kích thước khác nhau trên heo đẻ lứa đầu (bao gồm khô thai, thai chết lưu và heo con khỏe mạnh) là dấu hiệu đặc trưng của bệnh do virut parvo trên heo. Có thể chẩn đoán bệnh này bằng cách sử dụng xét nghiệm kháng thể huỳnh quang, phân lập vi rut từ phổi của khô thai hoặc xét nghiệm kháng thể trước mẹ truyền (precolostral antibody) ở heo chết lưu. Heo nọc có thể bài xuất virut bằng nhiều đường khác nhau (bao gồm cả tinh dịch) trong một vài tuần sau khi bị nhiễm virut cấp tính và có thể truyền lây virut cho các con khác trong đàn. Vắc xin được sử dụng hiệu quả hiện nay là vắc xin bất hoạt. 

Bệnh giả dại (Porcine Herpesvirus 1) 

Bệnh giả dại là một trong những nguyên nhân của các bệnh về hệ thần kinh trung ương và bệnh đường hô hấp. Nhiễm virut trong giai đoạn đầu của thai kỳ có thể dẫn đến chết phôi và tái hấp thụ thai nhi. Nhiễm virut vào các giai đoạn sau của thai kỳ có thể gây ra sảy thai, thai chết lưu hoặc heo sơ sinh yếu. Khô thai có thể xuất hiện nhưng không phổ biến. Không có bệnh tích ở hầu hết các heo bị sảy thai, nhưng một số ít heo có hoại tử điểm trắng ở gan và hạch amidan. Chẩn đoán bệnh bằng cách phân lập virut, PCR, hoặc nhuộm kháng thể huỳnh quang. Vắc xin xóa gen (gene-deleted vaccines), cho phép phân biệt huyết thanh học của các heo được tiêm phòng với các heo bị nhiễm tự nhiên, đã được phát triển để sử dụng cho chiến dịch xóa bỏ bệnh giả dại ở Mỹ, nhưng sau khi chiến dịch này hoàn thành trên heo thương phẩm năm 2003, việc chủng ngừa vắc xin giả dại ở Mỹ đã được ngưng lại. Heo rừng ở nhiều tiểu bang có chứa virut, và kể từ năm 2003, đã có những đợt bùng phát dịch lẻ tẻ trên những đàn heo có tiếp xúc với heo rừng. Các ổ dịch này được kiểm soát bằng cách loại đàn. 

Virut Viêm não Nhật Bản B (Japanese B Encephalitis Virus): 

 Japanese B encephalitis là bệnh truyền lây bởi các động vật chân khớp, gây suy giảm sinh sản ở heo và viêm não ở người. Bệnh này được báo cáo chủ yếu ở Đông Nam Á, tiểu lục địa Ấn Độ, Indonesia và Úc. Những lứa đẻ bị nhiễm bệnh có thể chứa các heo con chết với nhiều kích cỡ khác nhau như heo chết lưu, heo sơ sinh yếu, heo với các triệu chứng thần kinh (bao gồm cả khô thai). Tràn dịch não và phù dưới da là các bệnh tích phổ biến nhất. Chẩn đoán bệnh bằng cách phân lập virut và hóa mô miễn dịch. Axit nucleic của virut có thể được tìm thấy trong các mẫu mô và mẫu máu bằng cách sử dụng phương pháp RT-PCT hoặc nested RT-PCR. Heo là vật chủ khuếch đại chính của virut này và được tiêm phòng vắc xin không phải chỉ để ngăn ngừa suy giảm sinh sản mà còn để ngăn chặn truyền lây cho con người. 

Dịch tả heo cổ điển (CSF) 

CSF gây ra bởi pestivirus, CSF đã bị loại bỏ khỏi Mỹ nhưng vẫn là một vấn đề nghiêm trọng trên khắp thế giới. Các chủng có độc lực cao thường gây bệnh nghiêm trọng và dẫn đến sảy trên heo nái. Các chủng độc lực vừa và thấp thường gây ra khô thai, thai chết lưu, heo sơ sinh yếu và bệnh dai dẵn trên heo sống sót. Các phương pháp như nhuộm kháng thể hỳnh quang, phân lập virut và PCR được sử dụng để chẩn đoán bệnh này. Vắc xin được sử dụng hiện nay là vắc xin chết và vắc xin sống nhược độc (tuy nhiên việc sử dụng vắc xin này ở Mỹ đã bị cấm). 

Virut Circo trên heo (Porcine Circovirus)

Porcine circovirus type 2 (PCV2) có mặt ở heo trên khắp thế giới và liên quan đến một số bệnh, bao gồm sảy thai và tăng số lượng heo con chết trong lứa đẻ. Heo con chết thay đổi từ khô thai cho đến thai chết lưu. Các thai không bị khô thường có một lượng lớn dịch huyết thanh-máu (serosanguineous fluid) trong các khoang cơ thể của chúng. Khi quan sát dưới kính hiển vi, có thể thấy hoại tử và/hoặc xơ hóa cơ tim, và PCV2 hiện diện trong tim và các mô khác. Tỷ lệ suy sinh sản do PCV2 rất thấp, và nếu vấn đề này có xảy ra cũng sẽ sớm biến mất, có lẽ bởi vì hầu hết heo được phơi nhiễm tự nhiên và có miễn dịch trước khi bị lây nhiễm. Chẩn đoán dựa trên sự hiện diện của DNA PCV2 hoặc kháng nguyên trong các mẫu huyết thanh của heo sơ sinh sống. Hóa mô miễn dịch và lai tại chổ (in situ hybridization) được xem là tiêu chuẩn vàng để phát hiện kháng nguyên. Vắc xin được sử dụng cho heo lứa và heo thịt, nhưng hiệu quả của chúng trong phòng ngừa suy giảm sinh sản vẫn chưa được biết rõ. 

Bệnh Leptospirosis 

Leptospira interrogans (đặc biệt là serovar Pomona) là nguyên nhân chính gây suy giảm sinh sản trên heo (như vô sinh, sảy thai, thai chết lưu và heo sơ sinh yếu). Mặc dù bệnh leptospirosis xảy ra ở heo trưởng thành nhưng hầu hết các trường hợp bệnh đều không có triệu chứng. Heo bị nhiễm serovar Pomona và Bratislava có thể dẫn đến suy thận mãn tính. Sảy thai xảy ra khoảng 1-4 tuần sau khi nhiễm. Khô thai, thai chết lưu và heo sơ sinh yếu cũng được ghi nhận. Việc chẩn đoán dựa trên xét nghiệm leptospires trong các mô thai hoặc chất chứa dạ dày. Tuy nhiên, các thai bị nhiễm nghiêm trọng có thể cho kết quả kháng thể hỳnh quang và hóa mô miễn dịch kém. Xét nghiệm PCR có độ nhạy và độ đặc hiệu tốt hơn. Chủng ngừa vắc xin bằng vắc xin vi khuẩn đa giá mỗi 6 tháng giúp phòng ngừa được bệnh. Strepromycin trước đây được dùng để phòng và trị heo nái mang thai trong các đợt bùng dịch, nhưng nó không còn được dùng cho các động vật thực phẩm (động vật là thực phẩm của con người). Trong thực nghiệm, tiêm liều cao oxytetracycline, tylosin và ethromycin và trộn liều cao tetracycline vào thức ăn có thể loại bỏ được trạng thái mang trùng. Tuy nhiên kết quả thực tế cho thấy kháng sinh không thể loại bỏ hiệu quả nhiễm Leptospira. Leptospirosis là bệnh truyền lây giữa người và động vật. 

Brucellosis 

Nhiễm Brucella suis ở heo thương phẩm trở nên hiếm ở Mỹ do các chương trình kiểm soát của tiểu bang và liên bang. Tuy nhiên Brucella có ở heo rừng ở nhiều tiểu bang, đây là một nguồn lây nhiễm cho heo thương phẩm và người. Đường truyền lây chủ yếu là đường miệng, nhưng Brucella vẫn có thể truyền lây qua đường sinh dục. Heo nái nhiễm bệnh có thể bị sảy thai ở bất kỳ giai đoạn nào của thai kỳ, và không phải lúc nào sảy thai cũng đi kèm với các biểu hiện bệnh. Sảy thai có thể là do viêm nội mạc tử cung và nhiễm trùng vào thai. Có một vài tổn thương ở thai hoặc nhau thai. Chẩn đoán bệnh bằng huyết thanh học và phân lập vi khuẩn từ nhau thai và các mô thai. Việc điều trị bệnh bằng kháng sinh không có hiệu quả. Kiểm soát heo bệnh dựa trên xét nghiệm và tiêu hủy. Brucellosis là một trong số ít các bệnh truyền qua đường sinh dục được phát hiện trên heo. Brucella suis gây ra bệnh truyền lây giữa động vật và người nghiêm trọng. 

Các nguyên nhân truyền nhiễm khác: 

Bệnh lỡ mồm long móng (FMD), Dịch tả heo Châu Phi (ASF) và cúm heo (SI) thường gây sảy thai, nhưng đàn heo có biểu hiện lâm sàng của các bệnh này. Enterovirut và virut encephalomyocarditis đã được báo cáo là nguyên nhân gây sảy thai trên heo, nhưng chúng được cho là không quan trọng về mặt kinh tế. Bệnh mắt xanh do paramyxovirus là một nguyên nhân quan trọng gây sảy thai, thai chết lưu và khô thai trên heo ở một số vùng của Mexico. Các vi khuẩn gây sảy thai không thường xuyên bao gồm Staphylococcus aureus, Streptococcus spp, Erysipelothrix rhusiopathiae, Salmonella spp, Pasteurella multocida, Trueperella (Arcanobacterium) pyogenes, Listeria monocytogenes, Escherichia coli

Nguồn: Merck Manual 
Biên dịch: Ecovet team

kỹ thuật

footer-vn-1-33.gif

CÔNG TY TNHH ECOVET

  • A135OT02 Tầng 35, Tòa Nhà A1 Vinhomes Golden River, số 2 Tôn Đức Thắng, P. Bến Nghé, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh, VN
  • Hotline: 0962003113, 038 687 0933
  • Email: sales@ecovet.com.vn
  • Website: www.ecovet.com.vn, www.ecovet.vn

Đã truy cập: 1,985,986

Đang xem: 1