sản phẩm khác

THỨC ĂN HEO CON TRONG THỜI KỲ CHUYỂN MÙA TỪ XUÂN SANG HÈ

Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về các yêu cầu...

HIỂU VỀ KHÁI NIỆM PROTEIN LÝ TƯỞNG TRONG DINH DƯỠNG ĐỘNG VẬT

Khái niệm "Protein lý tưởng" đã trở thành nền tảng trong lĩnh vực dinh...

TỐI ƯU TỶ LỆ LYSINE TIÊU HÓA TRÊN NĂNG LƯỢNG TRAO ĐỔI ĐỂ ĐẠT HIỆU SUẤT TĂNG TRƯỞNG CAO NHẤT Ở GÀ THỊT

Trong lĩnh vực dinh dưỡng gia cầm năng động, sự cân bằng chính xác giữa axit...

XÂY DỰNG CÔNG THỨC THỨC ĂN CHO LỢN VÀ GIA CẦM: KINH NGHIỆM VÀ PHƯƠNG PHÁP

Việc xây dựng công thức thức ăn là một quá trình phức tạp...

TÍCH LŨY CƠ NẠC HIỆU QUẢ Ở LỢN VÀ GÀ THỊT: VAI TRÒ CỦA ENZYME

Bài viết này đi sâu vào các chi tiết cụ thể về cách bổ...

CÚM GIA CẦM: CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ KIỂM SOÁT TẠI CÁC TRANG TRẠI GIA CẦM

Avian influenza (AI), thường được gọi là cúm gia cầm, là một bệnh nhiễm...

PROBIOTICS VÀ PREBIOTICS: TIÊN PHONG TRONG VIỆC CẢI THIỆN SỨC KHỎE ĐƯỜNG RUỘT Ở HEO

Trong lĩnh vực dinh dưỡng và quản lý sức khỏe của heo, probiotics và...

POULTRYCARE: BÍ QUYẾT ĐỂ TĂNG TRƯỞNG VÀ BẢO VỆ SỨC KHỎE CHO GIA CẦM

Một tiến bộ đáng kể trong lĩnh vực này là sự ra đời của các phụ gia...

BUTYMAX: MỘT CÔNG CỤ MẠNH MẼ THÚC ĐẨY SỨC KHỎE ĐƯỜNG RUỘT VÀ NĂNG SUẤT Ở LỢN VÀ GIA CẦM

ButyMax là một chất phụ gia thức ăn chăn nuôi giúp cải thiện sức khỏe đường...

ĐỘT PHÁ TRONG CHĂN NUÔI LỢN: BACILLUS LICHENIFORMIS DẪN ĐẦU CUỘC CÁCH MẠNG XANH

Chăn nuôi lợn đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu thịt...

KỲ VỌNG NĂM 2024: CUNG VÀ CẦU ĐẬU TƯƠNG TOÀN CẦU

Sản lượng đậu tương toàn cầu dự kiến sẽ tăng 7% trong niên vụ 2023/24, đạt mức kỷ lục...

TĂNG NĂNG SUẤT CHĂN NUÔI LỢN VỚI LỢI KHUẨN BACILLUS - KHOA HỌC ĐẰNG SAU FCR TỐT HƠN VÀ TĂNG TRƯỞNG NHANH HƠN

Lợi khuẩn là các vi sinh vật sống mang lại lợi ích cho sức khỏe khi được...

5 GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC ĐỂ GIẢM CHI PHÍ THỨC ĂN CHO CÁ TRA TẠI VIỆT NAM

Trong bối cảnh nuôi trồng thủy sản tại Việt Nam, việc phụ thuộc vào nguyên liệu...

ENZYME BIẾN BỘT HẠT CẢI DẦU THÀNH NGUỒN LỢI KHUẨN ĐƯỜNG RUỘT

Xử lý bột hạt cải dầu bằng enzyme carbohydrase giúp cải thiện khả năng tiêu...

NĂNG LƯỢNG THUẦN: LỢI HAY HẠI CHO NGÀNH GÀ THỊT HOA KỲ?

Ở đây, câu hỏi không phải là liệu hệ thống công thức thức ăn năng...

6 THÁCH THỨC ĐỐI VỚI NGÀNH THỨC ĂN CHĂN NUÔI TOÀN CẦU

Ngành thức ăn chăn nuôi toàn cầu phải đối mặt với một số thách thức...

PHỤ GIA PHYTOGENICS: GIẢI PHÁP TIẾT KIỆM CHI PHÍ CHO DINH DƯỠNG ĐỘNG VẬT

Trong lĩnh vực dinh dưỡng động vật không ngừng phát triển, việc tìm kiếm...

XÂY DỰNG KHẨU PHẦN ĂN MỚI CHO HEO VỖ BÉO CÓ HÀM LƯỢNG PROTEIN THẤP VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA AXIT AMIN

Việc cân đối khẩu phần cho lợn là sự cân bằng tinh tế giữa cung cấp đủ chất...

HẤP THỤ CHẤT DINH DƯỠNG TỐT HƠN VỚI OMEGA-3

Axit béo omega 3, từ lâu đã được công nhận vì lợi ích của...

XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN (NHU CẦU) DINH DƯỠNG CHO GÀ THẢ VƯỜN

Nhu cầu của người tiêu dùng đối với thịt gà được sản xuất bền vững và...

ENZYME TĂNG CƯỜNG SỨC KHỎE VÀ ỔN ĐỊNH HỆ VI SINH ĐƯỜNG RUỘT Ở ĐỘNG VẬT

Đường tiêu hóa đóng vai trò quan trọng đối với sức khỏe và năng...

ĐẶC SẢN MỚI: THỊT LỢN NUÔI BẰNG THỨC ĂN THẢO DƯỢC.

Ngày càng có nhiều sự quan tâm đến việc nuôi lợn bằng thức ăn...

KHÁM PHÁ CÁC LỰA CHỌN THAY THẾ ZINC OXIDE TRONG KHẨU PHẦN ĂN CHO HEO SAU CAI SỮA

Kẽm oxit đã được sử dụng trong khẩu phần heo sau cai sữa để cải thiện sự tăng trưởng...

CHIẾN LƯỢC DINH DƯỠNG NHẰM TĂNG CƯỜNG PHẢN ỨNG MIỄN DỊCH CHỐNG LẠI BỆNH ASF VÀ BỆNH PRRS Ở LỢN

Bệnh dịch tả lợn châu Phi (ASF) và hội chứng sinh sản và hô hấp ở lợn...

QUẢN LÝ 6 CẶP KHOÁNG ĐỐI KHÁNG TRONG THỨC ĂN CHĂN NUÔI

Trong lĩnh vực dinh dưỡng động vật, việc hiểu biết về sự tương tác phức tạp giữa các...

LỢI ÍCH CỦA VIỆC CÂN ĐỐI THỨC ĂN THEO TỶ LỆ AXIT AMIN LÝ TƯỞNG

Việc cân đối khẩu phần ăn chính xác để đáp ứng nhu cầu axit amin của lợn...

TỶ LỆ KHOÁNG VI LƯỢNG LÝ TƯỞNG GIỮA SẮT, KẼM, MANGAN VÀ ĐỒNG CHO HEO CON

Khoáng vi lượng đóng vai trò quan trọng đối với sức khỏe, sự tăng trưởng...

SỨC MẠNH CỦA XYLANASE: CẢI THIỆN SỨC KHỎE VÀ HIỆU SUẤT TĂNG TRƯỞNG CỦA HEO CON

Sức khỏe và sự tăng trưởng của heo con có tầm quan trọng đặc biệt trong chăn...

CÁCH CHẨN ĐOÁN THIẾU HỤT KHOÁNG CHẤT Ở ĐỘNG VẬT

Mặc dù đánh giá toàn diện tình trạng dinh dưỡng là tốt...

GIẢM CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH THỨC ĂN CHO LỢN VÀ GIA CẦM BẰNG XYLANASE VÀ PROTEASE

Thức ăn chiếm 60-70% tổng chi phí sản xuất của lợn và gia cầm, vì vậy việc cải...

KHI NÀO NĂNG LƯỢNG KHẨU PHẦN ĐƯỢC GÀ MÁI SỬ DỤNG CHO SẢN XUẤT TRỨNG?

Một nghiên cứu đã phát hiện ra rằng lượng năng lượng khẩu phần tiêu thụ...

TÁC ĐỘNG HIỆP LỰC CỦA SELEN VÀ VITAMIN E TRONG VẤN ĐỀ CHỐNG OXI HÓA: PHÂN TÍCH CHUYÊN SÂU

Trong lĩnh vực sức khỏe và thể chất, chất chống oxy hóa thu hút sự chú...

CÁ RÔ PHI: PROBIOTIC THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG VÀ MIỄN DỊCH

Nhiều nghiên cứu đã thử nghiệm chế phẩm sinh học trên cá rô phi,...

SỨC MẠNH CỦA PROTEASE: LỰA CHỌN ENZYME PHÙ HỢP CHO KHẨU PHẦN ĂN CỦA LỢN

Protease là nhóm enzyme phân giải các phân tử protein thành...

TĂNG HIỆU QUẢ HEO NÁI BẰNG CROM PICOLINATE

Việc bổ sung crom vào khẩu phần ăn của heo nái dưới dạng crom picolinate đã...

KHÁM PHÁ KẼM GLYCINATE ĐỐI VỚI TĂNG TRƯỞNG VÀ CHẤT LƯỢNG THỊT Ở GÀ VÀ LỢN

Kẽm là một khoáng chất vi lượng thiết yếu đóng vai trò quan trọng trong...

NHU CẦU VITAMIN CỦA GIA CẦM TRONG DINH DƯỠNG HIỆN ĐẠI.

Nhu cầu dinh dưỡng của gia cầm, bao gồm vitamin, đã thay đổi đáng kể trong nhiều thập...

NHU CẦU VITAMIN CỦA LỢN TRONG DINH DƯỠNG HIỆN ĐẠI.

Vitamin đóng một vai trò quan trọng trong dinh dưỡng và sức khỏe của lợn....

GIẢM THIỂU TỔN THẤT DO HIỆN TƯỢNG THỊT NHỢT MÀU, MỀM VÀ RỈ NƯỚC (PSE)

Thịt tiết dịch, mềm và nhạt màu (PSE) là khiếm khuyết lớn về chất lượng ở thịt...

TỐI ƯU HÓA TĂNG TRƯỞNG CỦA CÁ RÔ PHI VÀ LỢI NHUẬN CỦA NGƯỜI NUÔI

Thông qua việc xây dựng chế độ ăn và lựa chọn nguyên liêu cẩn thận,...

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG THỨC ĂN THÔNG QUA CẢI TIẾN CÔNG THỨC VÀ SỬ DỤNG ENZYME

Với chi phí nguyên liệu thô và năng lượng ngày càng tăng,...

CÁC YẾU TỐ DINH DƯỠNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN MÀU SẮC THỊT LỢN VÀ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN.

Màu sắc của thịt lợn là một yếu tố đánh giá chất lượng thiết yếu ảnh...

VAI TRÒ QUAN TRỌNG KHÔNG THỂ BỎ QUA CỦA AXIT LINOLEIC ĐỐI VỚI SẢN XUẤT TRỨNG

Tối ưu hóa dinh dưỡng cho đàn gà là chìa khóa để đạt được...

TỐI ƯU HÓA TRỌNG LƯỢNG TRỨNG THÔNG QUA DINH DƯỠNG

Trọng lượng trứng là một yếu tố quan trọng trong ngành công nghiệp trứng thương...

TIÊU CHẢY Ở HEO CON CAI SỮA DO NGUYÊN NHÂN DINH DƯỠNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA HIỆU QUẢ

Tiêu chảy là một vấn đề phổ biến và đáng lo ngại đối với lợn con cai...

CÂN BẰNG CHẤT ĐIỆN GIẢI: VIỆC NHỎ, HIỆU QUẢ LỚN

Chất điện giải là những khoáng chất hòa tan trong nước và tạo...

TIÊU CHẢY Ở HEO CON: NHỮNG LÝ DO ÍT ĐƯỢC QUAN TÂM, CÁCH GIẢI QUYẾT ĐƠN GIẢN

Việc tách lợn con khỏi mẹ và chuyển sang thức ăn thể rắn thường gây ra căng...

PROTEIN CAO CHƯA HẲN ĐÃ ĐÁP ỨNG NHU CẦU CỦA ĐỘNG VẬT

Khi phát triển khẩu phần thức ăn cho gia súc và gia cầm, việc cung cấp đủ...

TƯƠNG TÁC ĐỐI KHÁNG GIỮA CÁC LOẠI KHOÁNG TRONG DINH DƯỠNG - LÀM SAO ĐỂ GIẢM THIỂU TÁC HẠI

Khoáng vi lượng đóng vai trò thiết yếu đối với sức khỏe và năng suất...

HIỂU ĐÚNG VỀ CHỈ TIÊU METHIONINE + CYSTINE (M+C) TRONG DINH DƯỞNG ĐỘNG VẬT

Trong lĩnh vực dinh dưỡng vật nuôi, sự cân bằng axit amin đóng vai trò...

L-CARNITINE TĂNG CƯỜNG SỨC KHỎE VÀ NĂNG SUẤT VẬT NUÔI NHƯ THẾ NÀO

L-Carnitine, một dẫn xuất axit amin tự nhiên, là đối tượng nghiên cứu sâu...

LỰA CHỌN NGUỒN PHỐT PHO PHÙ HỢP TRONG SẢN XUẤT THỨC ĂN CHĂN NUÔI

Phốt pho là một khoáng chất thiết yếu đóng vai trò quan trọng trong...

CROM PICOLINATE CẢI THIỆN TỶ LỆ SỐNG, TĂNG TRỌNG, KHỐI LƯỢNG VÀ CHẤT LƯỢNG CỦA TÔM

Tôm là một trong những sản phẩm thủy sản phổ biến và có giá...

CÓ BAO NHIÊU LOẠI DDGS? LOẠI NÀO TỐT HƠN CHO DINH DƯỠNG ĐỘNG VẬT?

Thành phần dinh dưỡng và chất lượng của DDGS có thể khác nhau...

NÂNG CAO GIÁ TRỊ SỬ DỤNG CỦA DDGS TRONG CHĂN NUÔI BẰNG GIẢI PHÁP ENZYME

DDGS chứa một số yếu tố kháng dinh dưỡng có thể hạn chế giá trị sử dụng...

TÌM HIỂU VỀ TÁC HẠI CỦA GLYCININ VÀ β-CONGLYCININ TRONG KHÔ DẦU ĐẬU NÀNH

Trong số các protein gây dị ứng này, glycinin và β-conglycinin...

KHOA HỌC ĐẰNG SAU TỶ LỆ CHUYỂN HÓA THỨC ĂN MƠ ƯỚC: TẬP TRUNG VÀO TỐI ƯU FCR

Giảm thiểu tỷ lệ chuyển đổi thức ăn (FCR) là một mục tiêu quan trọng trong việc tối ưu...

LỰA CHỌN SODIUM BUTYRATE HAY TRIBUTYRIN?

Axit butyric là một axit béo chuỗi ngắn được tạo ra bởi quá trình...

VAI TRÒ CỦA CHẤT CHỐNG NẤM MỐC TRONG SẢN XUẤT VÀ BẢO QUẢN THỨC ĂN CHĂN NUÔI

Chất lượng và độ an toàn của thức ăn chăn nuôi có thể bị ảnh hưởng bởi...

TỐI ĐA HÓA TRỌNG LƯỢNG TRỨNG THÔNG QUA DINH DƯỠNG HỢP LÝ

Là người chăn nuôi gia cầm, một trong những mục tiêu chính là tối...

8 ĐIỂM ĐẶC BIỆT CẦN LƯU Ý KHI LẬP CÔNG THỨC THỨC ĂN CHO CÁ

Một trong những yếu tố quan trọng góp phần vào sự thành công của bất kỳ...

10 BƯỚC XÂY DỰNG KHẨU PHẦN ĂN CHO CÁ TRA

Việc xây dựng khẩu phần ăn cho cá tra bao gồm việc xem xét các nhu...

10 BƯỚC CÂN BẰNG NĂNG LƯỢNG TRONG THỨC ĂN CHO LỢN.

Tối ưu hóa mức năng lượng trong công thức thức ăn cho lợn là việc rất quan...

PROBIOTICS: THÚC ĐẨY CÂN BẰNG HỆ VI SINH VẬT ĐƯỜNG RUỘT VÀ SỨC KHỎE VẬT NUÔI

Trong những năm gần đây, việc sử dụng men vi sinh trong thức ăn chăn nuôi đã...

CÁC SẢN PHẨM CHĂN NUÔI NHƯ THỊT, TRỨNG, SỮA SẼ Ở ĐÂU TRONG 10 NĂM TỚI

Bối cảnh thực phẩm toàn cầu không ngừng phát triển, được thúc đẩy bởi...

KHÁM PHÁ 7 BƯỚC GIẢM CHI PHÍ NĂNG LƯỢNG TRONG TRANG TRẠI GIA CẦM CỦA BẠN!

Trong thế giới phát triển nhanh ngày nay, không thể phóng đại tầm quan...

TỪ THỊT NUÔI TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM ĐẾN CHĂN NUÔI CHÍNH XÁC: XU HƯỚNG TIÊN TIẾN ĐỊNH HÌNH LẠI NGÀNH CHĂN NUÔI

Protein động vật là một thành phần thiết yếu trong chế độ ăn uống của con người,...

Hiểu về Năng lượng khẩu phần

hieu-ve-nang-luong-khau-phan-1309.jpg

Theo Ioannis Mavromichalis 

Ecovet - Năng lượng là “dinh dưỡng” đắt giá nhất trong chế độ ăn của heo con. Năng lượng thường được xem một cách đơn giản như là một đặc tính vật lý và không phải là hợp chất hóa học đặc biệt (dinh dưỡng).

Năng lượng trong khẩu phần được cung cấp bởi: (i) đường, ví dụ như tinh bột và lactose; (ii) lipids, nhiều hơn gấp 2.5 lần so với carbohydrate; (iii) protein, mặc dù có cân bằng âm khi protein được sử dụng cho năng lượng; và (iv) vài hình thức của chất xơ lên men, chẳng hạn như hemicellulose và pectin. Năng lượng trong cơ thể được sử dụng cho: (i) duy trì sự sống, duy trì chức năng cơ bản, hoạt động bình thường; (ii) tăng trưởng, về mặt tích lũy protein và lipid; và (iii) sinh nhiệt, khi nhiệt độ môi trường xung quanh giảm xuống dưới mức phù hợp.

Lựa chọn hệ thống năng lượng

Nhu cầu năng lượng ở heo thể hiện ở các bài nghiên cứu khoa học hầu hết đều về năng lượng trao đổi, tính đến không chỉ năng lượng trong phân (chẳng hạn như năng lượng tiêu hóa) mà còn tính đến năng lượng mất đi qua nước tiểu. Ngược lại, hầu hết thông tin hiện hữu liên quan đến mật độ năng lượng trong thức ăn đều về năng lượng tiêu hóa (Le Dividich và Seve, 2001). Tuy nhiên, hệ thống năng lượng thuần (net energy - NE) được cho là chính xác hơn cả, nó được chấp nhận một cách rộng rãi nhưng được sử dụng một cách hạn chế. Hệ thống năng lượng thuần được xác thực một cách rộng rãi ở heo trưởng thành và cũng được xác thực cho heo nhỏ (Beattie và cộng sự, 1998).

Theo các tiêu chuẩn quốc tế, đơn vị chính xác để đo lường năng lượng là joule (J). Tuy nhiên, calorie (cal) khá phổ biến trong các sách về dinh dưỡng, do đó, mật độ tập trung năng lượng trong khẩu phần thường được mô tả bởi megajoules (MJ) và kilocalories (kcal). MJ được sử dụng là đơn vị đo lường năng lượng trong cuốn sách này, nhưng để chuyển sang kcal cũng khá dễ dàng, chỉ cần lấy KJ nhân với 239.


Năng lượng trong thức ăn

Mật độ năng lượng trung bình của những nguyên liệu phổ biến và chế độ ăn thực tế được sử dụng thương mại có thể được ước lượng từ công thức hóa học sau:

GE = [4143 + (56 x %EE) + (15 x %CP) – (44 x %Ash)]/239

(r2 = 0.98; NRC, 1998)

(5.1)

DE = [4151 + (38 x %EE) + (23 x %CP) – (122 x %Ash) – (64 x %CF)]/239

(r2 = 0.9; Noblet và Percz, 1993)

(5.2)

ME = DE x [1.003 – (0.0021 x %CP)

(Noblet và Percz, 1993)

(5.3)

NE = [(0.703 x DE) + (15.8 x %EE) + (4.7 x tinh bột) – (9.7 x %CP) – (9.8 x %CF)]/239

(r2 = 0.97; Noblet và cộng sự, 1994)

(5.4)

trong đó EE là ether extract, CP là crude protein và CF là crude fiber. Điều này đặc biệt hữu ích trong việc đánh giá biến động của các nguồn nguyên liệu mới chênh lệch so với trong thành phần hóa học của tài liệu tham chiếu. Trong hầu hết chế độ ăn uống và nguyên liệu hiện nay, năng lượng trao đổi có thể được giả định gần như 96% năng lượng tiêu hóa (NRC, 1998). Tuy nhiên, một ước lượng chính xác hơn có thể tính đến hàm lượng protein trong khẩu phần, nhiều hơn yêu cầu nhu cầu năng lượng cho dị hóa và bài tiết nước tiểu như ure. Do đó, chế độ ăn protein thấp, được cân bằng amino acid, chứa nhiều năng lượng trao đổi hơn so với chế độ ăn giàu protein với cùng mật độ năng lượng tiêu hóa, ít nhất về mặt lý thuyết. Tương tự, mật độ năng lượng thuần trong hầu hết nguyên liệu và chế độ ăn thực tế là khoảng 71% của năng lượng tiêu hóa hoặc 74% của năng lượng trao đổi (ITP, 2002).


Nhu cầu năng lượng

Nhu cầu năng lượng để duy trì và cho các hoạt động bình thường được thể hiện trên cơ sở trọng lượng cơ thể trao đổi chất (BW0.75), bởi vì điều này giải thích cho thay đổi ở mối quan hệ giữa trọng lượng và bề mặt cơ thể - tăng lên khi heo tăng trưởng.

Năng lượng chuyển hóa yêu cầu hằng ngày để duy trì (MEm) là 0.44 MJ ME/kg BW0.75 (NRC, 1998). Điều này tương đương với khoảng 0.46 MJ DE/kg BW0.75 hoặc 0.36 MJ NE/kg BW0.75 (Noblet và cộng sự, 1994). Tất nhiên, năng lượng dùng đề duy trì không tạo ra bất kỳ sản phẩm lợi nhuận nào và do đó, nó được xem là điều không mong muốn, đắt tiền nhưng không thể không đáp ứng. Tỷ lệ tương đối của nhu cầu duy trì đối với tổng nhu cầu năng lượng tăng lên bởi heo trở nên nặng hơn và giảm khi heo tăng trưởng nhanh hơn. Ví dụ, một con heo 5kg yêu cầu 1.5 MJ ME mỗi ngày để duy trì và khoảng 4 MJ ME cho 250g tăng trưởng. Trong kịch bản này, MEm là khoảng 27% của tổng năng lượng yêu cầu, nhưng tỷ lệ tăng trưởng là gấp đôi, ME­ chỉ là 16% tổng. Ngược lại, một con heo 30kg yêu cầu 5.6 MJ ME để duy trì sự sống và 6.4 MJ ME để tăng trưởng ở 400g mỗi ngày. Đối với heo nặng hơn, MEm gần như chiếm một nửa tổng năng lượng yêu cầu (47%), nhưng với tỷ lệ tăng trưởng gấp đôi, giá trị này sẽ giảm xuống 30%. Bởi vì heo tăng trưởng nhanh yêu cầu ít ngày hơn để đạt được khối lượng cơ thể theo mục tiêu cụ thể, tăng trưởng nhanh là điều hiệu quả trong giai đoạn đầu vì yêu cầu duy trì được tối thiểu hóa.

Đối với tăng trưởng, heo yêu cầu khoảng 44 MJ ME trên mỗi kg protein tích lũy được, và xấp xỉ 55 MJ trên mỗi kg lipid tích lũy được (NRC, 1998). Giả sử rằng 1 kg mô nạc chứa khoảng 20% protein tích lũy (Whittemore, 1998), 1 kg chất béo năng lượng sẽ nhiều hơn so với 1kg mô nạc. Do đó, hiệu quả của việc tiêu hóa thức ăn luôn được cải thiện khi heo tích lũy nhiều mô nạc hơn mô mỡ. Đây là một lý do khác cho việc vì sao tăng trưởng sớm, chủ yếu là tăng nạc, được mong muốn và sinh lợi. Heo nhỏ yêu cầu khoảng 16 MJ ME/kg tăng trọng lượng cơ thể, giả sử tỷ lệ 1:1 protein và lipit trong cơ thể (Whittemore, 1998).

Heo con được giữ ở vùng có nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ thích hợp với chúng sẽ tiêu hao một lượng đáng kể năng lượng để duy trì nhiệt độ cơ thể. Tất nhiên, chi phí này được khấu trừ từ năng lượng dành cho tăng trưởng, nếu không heo không thể tiêu thụ nhiều thức ăn hơn. Tuy nhiên, ở heo con, việc tăng lượng ăn vào do tiếp xúc với môi trường lạnh thường không xảy ra, đặc biệt trong suốt giai đoạn đầu của thời kỳ sơ sinh. Trung bình, heo yêu cầu khoảng 0.0015 MJ ME/kg BW0.75 cho mỗi độ C thấp hơn nhiệt độ tối ưu (Whittemore và Fawcett, 1976). Ví dụ, nếu heo 10kg được giữ ở nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ tối ưu 20C, chúng sử dụng xấp xỉ 0.17 MJ từ năng lượng trao đổi tiêu thụ mỗi ngày cho việc tự sưởi ấm. Do đó, heo sẽ giảm tăng trọng 11g/ngày do mất năng lượng cho việc tự sưởi ấm, hoặc tăng lượng thức ăn nạp vào 11g/ngày (16 MJ ME/kg thức ăn), cách thứ hai thường không được ưa chuộng.


Mật độ năng lượng khẩu phần

Nhìn chung, heo được cho ăn thức ăn có mức năng lượng khác nhau sẽ tự điều chỉnh mức năng lượng ăn vào như nhau bằng cách điều chỉnh lượng ăn. Tất nhiên, khi khẩu phần có năng lượng quá thấp, heo không ăn nhiều hơn sức chứa của ruột trước khi đáp ứng đủ nhu cầu năng lượng, hoặc năng lượng quá cao làm heo không đủ no, do đó không thể tự điều chỉnh mức năng lượng ăn vào trong 2 trường hợp trên. Tuy nhiên, khả năng heo tự bù đắp năng lượng trong các khẩu phần có năng lượng thấp phụ thuộc vào kích thước của heo (Black và cộng sự, 1986).

Do đó, heo con có tiềm năng di truyền cao phát triển dưới khả năng của chúng về tăng nạc (kết quả của lượng ăn vào hạn chế) không thể điều chỉnh năng lượng ăn vào với chế độ ăn năng lượng thấp. Nhìn chung, heo hiện đại dưới 50kg không thể điều chỉnh năng lượng ăn vào một cách hiệu quả (Whittemore và Green, 2001). Trong trường hợp này, người ta cho rằng mật độ năng lượng khẩu phần dưới 15.5 MJ ME/kg có thể giảm năng lượng ăn vào ở heo dưới 15kg (Fowler và Gill, 1989). Tối thiểu 14 MJ ME/kg cũng được đề xuất cho heo trên 15kg, bởi vì mỗi MJ ME dưới ngưỡng có khả năng giảm năng lượng ăn vào hàng ngày bởi ít nhất 1.5 MJ (NRC,1987).

Mật độ năng lượng khẩu phần được khuyến nghị ở bảng 5.2 chỉ nên được sử dụng như một hướng dẫn, bởi tổ hợp nguyên liệu và tính sẵn có của chất béo và dầu bổ sung làm năng lượng đạt đến ngưỡng cao trong khẩu phần.

Bảng 5.2. Khuyến cáo như cầu năng lượng (MJ/kg) cho heo cona.

Trọng lượng cơ thể (kg)

Năng lượng tiêu hóa

Năng lượng trao đổi

năng lượng thuần

4-6

17.5

16.5

12.5

6-8

17

16

12

8-12

16.5

15.5

11.5

12-20

16

15

11

20-30

15.5

14.5

10.5

a 1 MJ = 239 kcal


Tỷ lệ giữa các chất dinh dưỡng và năng lượng

Khi heo  có khả năng điều chỉnh năng lượng ăn vào, người ta khuyến cáo cung cấp tất cả các loại dinh dưỡng ở một tỷ lệ nhất định so với năng lượng để đảm bảo năng lượng ăn vào giống nhau dù các mức năng lượng khẩu phần khác nhau. Bởi vì heo cai sữa chỉ tiêu thụ một lượng nhỏ thức ăn không xét đến mật độ năng lượng khẩu phần, điều này chỉ logic khi giả định rằng tăng trưởng được tăng cường từ thức ăn năng lượng cao. Trong trường hợp này, hàm lượng các chất dinh dưỡng khác và đặc biệt là các amino acid nên được tăng theo tỷ lệ tương ứng để hỗ trợ tăng trưởng.

Đối với hệ thống sản xuất quy mô nhỏ, sủ dụng một hoặc nhiều nhất hai loại thức ăn trong suốt giai đoạn sơ sinh, tỷ lể 1g lysine tổng số trên 1 MJ năng lượng tiêu hóa được xem là phù hợp một cách lý tưởng (Cole và Sprent, 2001). Mặc dù vậy với các chương trình cho ăn phức tạp hơn, mật độ năng lượng khẩu phần giảm dần là phù hợp hơn (bảng 5.3) để giảm chi phí thức ăn và bài tiết ni tơ.

Hàm lượng tất cả các amino acid phải tỷ lệ đối với lysine dựa trên khái niệm protein lý tưởng (xem bên dưới). Không có bất kỳ nghiên cứu khoa học nào thể hiện rằng hàm lượng khoáng và vitamin không nên được điều chỉnh một cách tương tự theo mật độ năng lượng, bởi vì điều này thường không thực tế; có thể bởi vì những chất dinh dưỡng này luôn được cung cấp một cách dư thừa. Cuối cùng, không có ghi nhận nào thể hiện phụ gia thức ăn và thuốc được điều chỉnh theo mật độ năng lượng bởi hàm lượng các chất này thường được quy định bởi luật.

Bảng 5.3. Khuyến nghị tỷ lệ giữa lysine tiêu hóa hồi tràng thực và năng lượng (g/MJ) cho khẩu phần heo cona.

Trọng lượng cơ thể (kg)b

Lys/DE

Lys/ME

Lys/NE

4-6

0.9

0.95

1.25

6-8

0.85

0.9

1.2

8-12

0.8

0.85

1.15

12-20

0.75

0.8

1.1

20-30

0.7

0.75

1.05

DE (digestible energy), năng lượng tiêu hóa; ME (metabolizable energy), năng lượng trao đổi; NE (net energy), năng lượng thuần.

a 1 MJ = 239 kcal

b Đối với các khoảng cân nặng được sử dụng trung bình giá trị liền kề


Tinh bột

Trong sữa heo nái, lactose (25% DM) và lipid (40% DM) là hai nguồn năng lượng chính. Tuy nhiên trong ngũ cốc đặc thù tinh bột (70% DM) là nguồn cung cấp năng lượng chính bởi vì người ta tính đến các yếu tố chi phí. Chỉ trong thời kì sau cai sữa hoặc tập ăn, lactose (20-30%) trở thành nguồn năng lượng chính nhưng đóng góp của nó giảm dần.

Ngũ cốc được xử lý nhiệt cung cấp nhiều tinh bột dễ tiêu hóa, nhưng giá trị của chúng có thể được tranh luận. Mặc dù khả năng sử dụng enzyme để tiêu hóa tinh bột thô được ứng dụng nhanh chóng đối với các công thức heo sau cai sữa cao cấp (Wiseman và cộng sự, 2001), ngũ cốc được nấu chín được xem là có lợi cho heo con khi lượng ăn vào là vấn đề (Mavromichalis và Varley, 2003).

Có một điều cần chú ý rằng hiệu suất tăng trưởng không phản ánh mức độ hồ hóa của tinh bột (Hongtrakul và cộng sự, 1998). Thực tế, nấu quá chín làm tăng lượng tinh bột khó tiêu hóa và tăng tính sẵn có cho hệ vi khuẩn trong ruột già (Annison và Topping, 1994). Mặc dù từ khía cạnh thực tế, giá trị keo hóa được đề cập trong bảng 5.4 có thể được sử dụng rộng rãi như những hướng dẫn ban đầu.


Bảng 5.4.
Giá trị keo hóa điển hình cho những ngũ cốc chính được nấu chín (Từ S. Tibble, SCA Iberia SA, 2004, theo trao đổi riêng)

Ngũ cốc

%

Bắp

65

Lúa mì

70

Yến mạch

60

Lúa mạch

75

Gạo

45


kỹ thuật

footer-vn-1-33.gif

CÔNG TY TNHH ECOVET

  • A135OT02 Tầng 35, Tòa Nhà A1 Vinhomes Golden River, số 2 Tôn Đức Thắng, P. Bến Nghé, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh, VN
  • Hotline: 0962003113, 038 687 0933
  • Email: sales@ecovet.com.vn
  • Website: www.ecovet.com.vn, www.ecovet.vn

Đã truy cập: 1,974,612

Đang xem: 2